Nhà thầu nước ngoài có phải nộp thuế môn bài

Kính gửi: Công ty TNHH điện tử Meiko Việt Nam
[Địa chỉ: Lô CN9, KCN Thạch Thất, Quốc Oai, xã Phùng Xá, huyện Thạch Thất, TP Hà Nội; MST: 0500551830]

Trả lời công văn số 20200312/MK-CTTPHN ngày 12/03/2020 của Công ty TNHH điện tử Meiko Việt Nam [sau đây gọi tắt là Công ty] hỏi về việc nộp thay lệ phí môn bài cho nhà thầu nước ngoài. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

– Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ tài chính

Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam có thu nhập tại Việt Nam.

+ Tại Khoản 2 Điều 4 quy định về người nộp thuế:

“Điều 4. Người nộp thuế

  1. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ; mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế [Incoterms]; thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam [sau đây gọi chung là Bên Việt Nam] bao gồm:
  • Các tổ chức kinh doanh được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và Luật Hợp tác xã;
  • Các tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
  • Nhà thầu dầu khí hoạt động theo Luật Dầu khí;
  • Chi nhánh của Công ty nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;
  • Tổ chức nước ngoài hoặc đại diện của tổ chức nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;

  • Các tổ chức khác ở Việt Nam;
  • Các cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.

Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4, Chương I có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.

+ Tại Điều 11 quy định nhà thầu nước ngoài thuộc đối tượng và điều kiện áp dụng nộp thuế theo phương pháp kê khai:

“Điều 11. Đối tượng và điều kiện áp dụng

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II.

Căn cứ các quy định trên,

Trường hợp Công ty được cấp một mã số thuế để sử dụng cho việc kê khai, nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài [nhà thầu nước ngoài có phát sinh thu nhập tại Việt Nam nhưng không có cơ sở thường trú, không hiện diện tại Việt Nam] thì khi thanh toán nhà thầu nước ngoài, Công ty có trách nhiệm nộp thay thuế GTGT, thuế TNDN thay nhà thầu nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên. Theo quy định của pháp luật hiện hành, không có quy định về việc nộp thay lệ phí môn bài cho nhà thầu nước ngoài.

Trong quá trình thực hiện còn vướng mắc, đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Thanh tra – kiểm tra số 2 để được hướng dẫn chi tiết.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.

Chúc bạn áp dụng thành công!

Các bài viết có liên quan:

Mọi chi tiết xin liên hệ:

  • Hãng kiểm toán Calico
  • Địa chỉ: Tầng 29, Tòa Đông, Lotte Center Hà Nội,
  • Số 54 Liễu Giai, Phường Cống Vị, Quận Ba Đình, TP. Hà Nội
  • VPGD: Phòng 2302, Tháp B, Toà nhà The Light, đường Tố Hữu, Phường Trung Văn, Quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội.
  • Hotline: 0966.246.800
  • Email:
  • Website: kiemtoancalico.com | www.calico.vn

BỘ TÀI CHÍNH****** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc********

Số: 1816 TCT/ĐTNN

Hà Nội, ngày 13 tháng 06 năm 2005

Kính gửi Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Trả lời công văn số 1235 CT-THDT ngày 20/4/2005 của Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đề nghị hướng dẫn thực hiện thu thuế môn bài đối với Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Theo quy định tại Điểm 1 và Điểm 2, Thông tư số 42/2003/TT-BTC ngày 07/5/2003 hướng dẫn bổ sung, sửa đổi Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính thì:

- Tổ chức và cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thuộc đối tượng nộp thuế môn bài.

- Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ, các tổ chức kinh tế khác… không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng không có vốn đăng ký thì thống nhất thu thuế Môn bài theo mức 1.000.000 đồng/năm.

Căn cứ theo quy định trên thì Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam thuộc đối tượng nộp thuế môn bài theo mức là 1.000.000 đồng/năm.

Trường hợp tổ chức và cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh ở nhiều địa phương khác nhau thì chỉ nộp thuế môn bài một lần, khi đến địa phương khác xuất trình thẻ môn bài cho cơ quan thuế địa phương biết.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu biết và thực hiện.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VP[HC], ĐTNN [3b].

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Văn Huyến

Đăng : 11/05/2020 11:17 AM

Trả lời Công văn số 20200312/MK-CTTPHN ngày 12/3/2020 của Công ty TNHH điện tử Meiko Việt Nam hỏi về việc nộp thay lệ phí môn bài cho nhà thầu nước ngoài, ngày 23/4/2020 Cục Thuế TP Hà Nội có Công văn 26514/CT-TTHT hướng dẫn như sau:

Hình ảnh mang tính chất minh họa [ Nguồn Internet]

>>>Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam có thu nhập tại Việt Nam.

- Tại Khoản 2 Điều 4 quy định về người nộp thuế - “Điều 4. Người nộp thuế"

- Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ; mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế [Incoterms]; thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:

- Các tổ chức kinh doanh được thành lập theo Luật DN, Luật Đầu tư và Luật Hợp tác xã;

- Các tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;

- Nhà thầu dầu khí hoạt động theo Luật Dầu khí;

- Chi nhánh của Công ty nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;

- Tổ chức nước ngoài hoặc đại diện của tổ chức nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;

- Các tổ chức khác ở Việt Nam;

- Các cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.

>>>Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 4, Chương I có trách nhiệm khấu trừ số thuế GTGT, thuế TNDN hướng dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.

- Tại Điều 11 quy định nhà thầu nước ngoài thuộc đối tượng và điều kiện áp dụng nộp thuế theo phương pháp kê khai - “Điều 11. Đối tượng và điều kiện áp dụng"

- Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II.

- Tại Điều 12 quy định về thuế GTGT.

- Tại Điều 13 quy định về thuế TNDN

>>>Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty được cấp một mã số thuế để sử dụng cho việc kê khai, nộp thuế thay thuế cho nhà thầu nước ngoài thì khi thanh toán nhà thầu nước ngoài, Công ty có trách nhiệm nộp thay thuế GTGT, thuế TNDN thay nhà thầu nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên. Theo quy định của pháp luật hiện hành, không có quy định về việc nộp thay lệ phí môn bài cho nhà thầu nước ngoài.

Trong quá trình thực hiện còn vướng mắc, đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Thanh tra - kiểm tra số 2 để được hướng dẫn chi tiết.

                                                                                                                                                                                                       Nguồn: Tạp chí thuế

Video liên quan

Chủ Đề