Ngộ độc xyanua là gì

Trường hợp có hỏa hoạn hay sự cố khẩn cấp khác, nhân viên cứu hộ sẽ sử dụng các thiết bị bảo hộ như khẩu trang, kính bảo vệ mắt và găng tay hai lớp để tiến vào bên trong hiện trường và đưa bạn đến khu vực an toàn.

Nếu bạn lỡ nuốt phải cyanide, nhân viên y tế sẽ cho dùng than hoạt tính để hấp thụ và loại trừ độc tố ra khỏi cơ thể an toàn.

Tiếp xúc với cyanide có thể ảnh hưởng đến lượng oxy nhận được, do đó bác sĩ sẽ cho bạn thở oxy nguyên chất [100%] thông qua mặt nạ dưỡng khí hoặc đặt ống nội khí quản.

Trong trường hợp nghiêm trọng, bác sĩ thường sử dụng một trong hai bộ thuốc giải độc cyanide sau:

  • Bộ giải độc cyanide [cyanide antidote kit]
  • Hydroxocobalamin [cyanokit]

Bộ giải độc cyanide bao gồm 3 thuốc được phối hợp chung với nhau: amyl nitrite, natri nitrite và natri thiosulfate. Amyl nitrite được dùng qua đường hô hấp [hít thở] trong 15–30 giây, trong khi đó natri nitrite được truyền qua tĩnh mạch trong vòng 3–5 phút. Natri thiosulfate cũng được truyền qua tĩnh mạch trong khoảng 30 phút.

Hydroxocobalamin sẽ giải độc cyanide bằng cách liên kết với chất độc này rồi tạo ra vitamin B12 không còn độc tính. Thuốc này giúp trung hòa cyanide với tốc độ đủ chậm để một enzyme có tên rhodanese tiếp tục giải độc cyanide trong gan.

Biến chứng

Các biến chứng có thể xảy ra khi ngộ độc cyanide là gì?

Nếu không được điều trị, ngộ độc cyanide cấp tính hoặc mạn tính có thể gây:

Một số trường hợp, ngộ độc cyanide có thể dẫn đến tử vong.

Khi nghi ngờ mình hoặc người thân có những triệu chứng ngộ độc cyanide nặng, hãy đến bệnh viện hay trung tâm y tế gần nhất ngay lập tức hoặc gọi đến số điện thoại khẩn cấp 115.

Phòng ngừa

Những biện pháp nào giúp phòng ngừa ngộ độc cyanide?

Có nhiều cách giúp bạn giảm bớt nguy cơ tiếp xúc với chất độc cyanide, chẳng hạn như:

  • Thực hiện các biện pháp phòng chống hỏa hoạn phù hợp. Lắp đặt và bảo trì thường xuyên các thiết bị báo cháy. Tránh sử dụng máy sưởi lớn và đèn halogen cũng như tránh hút thuốc trên giường.
  • Bảo vệ trẻ em. Nếu có trẻ nhỏ trong nhà, bảo vệ sức khỏe cho chúng là vô cùng quan trọng, đặc biệt khi bạn có nguy cơ bị phơi nhiễm cyanide do nghề nghiệp. Giữ các hóa chất độc hại cẩn thận trong các tủ chứa được khóa kỹ càng.
  • Tuân thủ các quy định an toàn khi làm việc. Nếu bạn có tiếp xúc với cyanide, hãy sử dụng giấy lót bề mặt làm việc. Kích thước và số lượng các thùng chứa cyanide càng nhỏ càng tốt, giữ trong cùng một khu vực nhất định. Đừng mang quần áo, dụng cụ làm việc có khả năng dính chất độc hay các đồ đựng hóa chất về nhà.

Hello Bacsi không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay phương pháp điều trị y khoa.

Bs Trần Vũ Kiệt - 

I.ĐẠI CƯƠNG

  • Cyanua là loại hóa chất cực độc, được hấp thu nhanh vào cơ thể, ức chế rất nhanh và mạnh hô hấp tế bào [cytocrom oxidase]. Các triệu chứng ngộ độc xuất hiện nhanh, rầm rộ, nặng nề. Tử vong nhanh chóng thường do suy hô hấp,tuần hoàn nặng, co giật và ức chế hô hấp tế bào.
  • Để cứu sống bệnh nhân đòi hỏi xử trí kịp thời, tích cực, đặc biệt hỗ trợ hô hấp và cần có thuốc giải độc.
  • Nguồn chứa cyanide từ thực vật: sắn, măng tươi, hạnh nhân đắng…Tất cả các bộ phận ăn được của cây sắn đều chứa glycoside cyanogenic [glycoside amygdalin]. Bản thân Glycoside cyanogenic không độc, khi ăn vào sẽ bị enzyme β-gluconidase do các chủng vi khuẩn ở ruột.thủy phân thành glucose, aldehyd và axit cyanhydric [HCN] gây độc.
  • Trong công nghiệp: khí hydrocyanua [HCN], muối của cyanua [NaCN, KCN, CaCN, MgCN], các cyanogen và hợp chất có chứa cyanide [cyanogen bromide, cyanogen chloride, cyanogen iodide], các cyanide kim loại. Truyền nhanh > 2µg/kg/ ph và kéo dài nitroprusside tạo cyanide gây độc. Khói trong các vụ cháy.

Cyanide được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, qua niêm mạc, đường hô hấp, sau đó được phân bố nhanh vào cơ thể với thể tích phân bố là 1,5l/kg và gắn với protein 60%.

  • Thường do tai nạn: ăn sắn, măng tươi, hoặc tai nạn trong sản xuất, hít phải khói trong các vụ cháy.
  • Một số trường hợp do tự tử
  • Chẩn đoán dựa vào hỏi bệnh: bệnh nhân có ăn sắn, măng tươi lượng nhiều hoặc có tiếp xúc với nguồn có cyanide, hay uống trực tiếp [ tự tử].

II.CA LÂM SÀNG:

Bênh nhân nam Nguyễn Ngọc Đ. , 27t địa chỉ ở Tiên Mỹ huyện Tiên Phước, Quảng Nam được người nhà đưa vào viện. Ghi nhận tại Khoa Cấp cứu bệnh nhân trong tình trạng mê sâu glasgow 3 điểm, ngưng hô hấp tuần hoàn, mạch bẹn không bắt được, HA không đo được, đồng tử 2 bên giãn tối đa, mất phản xạ ánh sáng. Được xử trí với ép tim ngoài lồng ngực tần số 100 lân/phút, đặt ống nội khí quản bóp bóng có oxy 10 l/phút, Adrenalin tiêm tĩnh mạch. Sau 20 phút hồi sức tim tích cực có tim lại, mạch 70 lần/phút, HA: 140/90 mmHg. Qua khai thác tiền sử: Sống khỏe. Sáng cùng ngày bệnh nhân uống khoảng ½ chai Cyanua. Được chuyển Khoa Hồi sức tích cực – Chống độc điều trị tiếp.

Ghi nhận tại Khoa Hồi sức tích cực – Chống độc:

  • Mê sâu glasgow 3đ, đồng tử 2 bên 5,0 mm mất phản xạ ánh sáng
  • Bóp bóng có oxy qua nội khí quản, sau đó được thông khí nhân tạo, hai phổi thông khí rõ không ran.
  • Mạch, HA phụ thuộc Adrenalin liều 1 µg/kg/phút
  • Bụng mềm, nổi vân tím toàn thân, vô niệu.

Cận lâm sàng:

  • Khí máu toan chuyển hóa nặng: PH: 6,53, PCO2:44, PO2: 240, HCO3: 3,6.
  • Lactat máu 31,4 mmol/l
  • Sinh hóa máu: Na/K: 143/3,6 Ure/cre: 3,5/140 AST/ALT: 51,5/42
  • Huyết học: BC: 18,26, HC/HB/HCT: 4,73/14,4/48,1. Tiểu cầu: 324.000/mm3

Chẩn đoán: TD ngộ độc Cyanua giờ thứ 5 biến chứng ngưng hô hấp tuần hoàn.

Được xử trí với:

  • Nằm đầu cao 30 độ.
  • Thông khí nhân tạo xâm nhập VCV [ Vt = 500 ml, f =16 lân/phút, FiO2 =100%, PEEP= 5 ]
  • Dịch truyền Natricloride 0,9%+ Glucose 10% + Adrenalin truyền tĩnh mạch.
  • Các biện pháp chống độc chung giảm hấp thu + tăng thải độc với carbophos + Sorbitol.
  • Lọc máu liên tục cấp cứu CVVHDF.

Sau 72h hồi sức tích cực+ Lọc máu liên tục CVVHDF:

  • Bệnh nhân tỉnh, được ngưng thở máy rút ống nội khí quản, Mạch: 90 l/phút, HA: 120/70 mmHg, không sốt, tiểu 1500 ml/24h.

Cận lâm sàng:

  • Khí máu: PH: 7,38, PaCO2: 31,5, PaO2:208, HCO3: 18,4
  • Sinh hóa: Lactat: 3,1 mmol/l   Na/K: 135/3,5.

Sau đó bệnh nhân được chuyển khoa và cho ra viện trong tình trạng tỉnh, sinh hiệu ổn.

III. KẾT LUẬN:

Cyanua là một hóa chất thường dùng trong công nghiệp, tuy nhiên, nó cũng xuất hiện trong nhiều loại thực phẩm người dân thường dùng như măng hay sắn. Ngộ độc cyanua do ăn măng hoặc sắn chế biến không đúng cách phổ biến hơn. Hiện nay, với vấn đề ô nhiễm biển, ô nhiễm ở các bãi khai thác vàng và việc xử lý chất thải công nghiệp nguy hại không đúng...như lời cảnh báo về nguy cơ ảnh hưởng của môi trường tới sức khỏe của người dân.

Tin mới hơn:

Tin cũ hơn:

>

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 12 Tháng 1 2021 18:00

1. ĐẠI CƯƠNG Cyanua là loại hóa chất cực độc, được hấp thu nhanh vào cơ thể, ức chế rất nhanh và mạnh hô hấp tế bào [cytocrom oxidase]. Các triệu chứng ngộ độc xuất hiện nhanh, rầm rộ, nặng nề. Tử vong nhanh chóng thường do suy hô hấp, co giật và ức chế hô hấp tế bào. Để cứu sống bệnh nhân đòi hỏi xử trí kịp thời, tích cực, đặc biệt hỗ trợ hô hấp và cần có thuốc giải độc. Các nguồn chứa cyanide từ thực vật: sắn, măng tươi, hạt quả đào, mơ, mận, hạnh nhân đắng…Tất cả các bộ phận ăn được của cây sắn đều chứa glycoside cyanogenic [glycoside amygdalin]. Bản thân Glycoside cyanogenic không độc, khi ăn vào sẽ bị enzyme β-gluconidase do các chủng vi khuẩn ở ruột.thủy phân thành glucose, aldehyd và axit cyanhydric [HCN] gây độc. Trong công nghiệp: khí hydrocyanua [HCN], muối của cyanua [NaCN, KCN, CaCN, MgCN], các cyanogen và hợp chất có chứa cyanide [cyanogen bromide, cyanogen chloride, cyanogen iodide], các cyanide kim loại. Truyền nhanh > 2mcg/kg/ ph và kéo dài nitroprusside tạo cyanide gây độc. Khói trong các vụ cháy. Cyanide được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, qua niêm mạc, đường hô hấp, sau đó được phân bố nhanh vào cơ thể với thể tích phân bố là 1,5l/kg và gắn với protein 60%. Liều độc:với liều thấp 50 mg cũng có thể gây tử vong 2. NGUYÊN NHÂN - Do tai nạn: ăn sắn, măng tươi, hoặc tai nạn trong sản xuất, hít phải khói trong các vụ cháy. - Tự tử 3.CHẨN ĐOÁN 3.1.Dựa vào hỏi bệnh: bệnh nhân có ăn sắn, măng tươi hoặc có tiếp xúc với nguồn có cyanide 3.2.Triệu chứng - Đầu tiên có cảm giác nóng lưỡi, họng, đau đầu, chóng mặt, kích thích, đau bụng, buồn nôn, thở nhanh sâu. - Nặng hơn có rối loạn ý thức, hôn mê, ngừng thở, tụt huyết áp, co giật. các 210 triệu chứng xuất hiện nhanh tứ 30 phút đến 1-2 giờ sau ăn. - Trong ngộ độc nặng đau ngực, mạch chậm, tụt huyết áp thậm chí không có triệu chứng ban đầu, khó thở nhanh sâu ngay lập tức, sau đó nhanh chóng hôn mê, co giật, rối loạn huyết động, toan chuyển hóa nặng [kiểu toan lactic], ngừng tuần hoàn. Tử vong có thể xảy ra vài phút ngay sau ăn. Nếu được điều trị sớm, kịp thời sẽ không để lại di chứng. - Thần kinh trung ương: đau đầu, lo lắng, lẫn lộn, chóng mặt, hôn mê, co giật. - Tim mạch: lúc đầu nhịp nhạnh, tăng huyết áp, sau đó nhịp chậm, hạ huyết áp, bloc nhĩ thất, ngoại tâm thu thất. - Hô hấp: lúc đầu thở nhanh, sau đó thở chậm, phù phổi - Tiêu hóa: đau bụng, nôn. - Da: lúc đầu có màu đỏ như quả anh đào, sau đó chuyển màu tím. - Thận: suy thận, tiêu cơ vân - Gan: hoại tử tế bào gan - Máu tĩnh mạch màu đỏ tươi vì do giảm xử dụng oxy ở tổ chức do vậy nồng độ oxyhemoglobin ở máu tĩnh mạch cao. Do vậy mặc dù tụt huyết áp, ngừng thở nhịp chậm nhưng bệnh nhân dường như nhìn không tím. 3.3.Xét nghiệm Khí máu động mạch: toan chuyển hóa có tăng khoảng trống anion, lactat tăng cao. Lactat > 10 mmol/l gợi ý ngộ độc cyanide. Khí máu tĩnh mạch: chênh lệch độ bão hòa/áp lực riêng phần oxy giữa máu động mạch và tĩnh mạch thấp. + Đo nồng độ carboxyhemoglobin và methemoglobin [bằng máy CO-Oximetry] đặc biệt trong trường hợp nhiễm độc đồng thời với khí carbon monoxit [ví dụ trong hỏa hoạn hoặc cháy xe cộ hoặc nhiễm những thuốc gây methemoglobin. + Đo nồng độ cyanide máu: từ 0,5-1mg/l gây nhịp nhanh, đỏ da, nồng độ từ 1-2,5 mg/l gây u ám, từ 2,5-3 mg/l gây hôn mê, nồng độ >3mg/l gây tử vong. - Đường mao mạch: loại trừ hôn mê do hạ đường huyết: - Xét nghiệm acetaminophen, salicylate: loại trừ ngộ độc thuốc cùng uống. - Điện tâm đồ: loại trừ những rối loạn dẫn truyền do thuốc gây ra QRS và QTc kéo dài. - Test thử thai cho những phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ 211 3.4.Chẩn đoán mức độ: 3 mức: phụ thuộc đường ngộ độc, thời gian bị nhiễm độc và lượng độc chất, dạ dày rỗng, pH dạ dày Bảng 34.1: Mức độ ngộ độc cyanua Ngô độc nhẹ Ngộ độc trung bình Ngộ độc nặng Buồn nôn Mất ý thức trong thời gian ngắn Hôn mê sâu Chóng mặt Co giật Đồng tử giãn, không phản ứng với ánh sáng Ngủ gà Tím Suy hô hấp, suy tuần hoàn 3.5. Chẩn đoán xác định Bệnh nhân có ăn sắn, măng tươi hoặc tiếp xúc với nguồn có chứa cyanide Có triệu chứng của ngộ độc cyanide, xét nghiệm nhiễm toan chuyển hóa,

lactic máu tăng cao, định lượng cyanide.

3.6. Chẩn đoán phân biệt Ngộ độc sunphua hydro: lâm sàng và cận lâm sàng tương tự ngộ độc cyanua nhưng : Thường ngộ độc xuất hiện ở các khu vục khép kín với vật liệu hữu cơ bị phân hủy như : cống nước thải, hầm ủ, khoang tàu để hoang, hầm biogas,… Bề mặt các đồ vật bằng kim loại [đặc biệt là bạc] trên người nạn nhân nhuốm màu đen.

Thường bệnh nhân hồi phục nhanh hơn nếu cấp cứu hồi sức tốt.

Xét nghiệm cyanua âm tính. Các trường hợp suy hô hấp, tuần hoàn và hôn mê, co giật xuất hiện và tiến triển nhanh khác : Ngộ độc khí carbon monoxide. Ngộ độc hóa chất diệt chuột gây co giật [tetramine, flouroacetamide, fluoroacetate, hóa chất bảo vệ thực vật clo hữu cơ] : Các bệnh lý không phải ngộ độc [đặc biệt khi bệnh nhân đến muộn ở giai đoạn tụt huyết áp không đáp ứng với điều trị, đã mất não hoặc tử vong] : các dạng sốc, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch não, trạng thái động kinh, hen phế quản ác tính,… 212 4. ĐIỀU TRỊ Nếu không được điều trị thì ngộ độc cyanide có thể gây tử vong nhanh chóng. Khi hỏi bệnh và khám lâm sàng nghĩ đến ngộ độc cyanide cần dùng thuốc giải độc càng sớm càng tốt. Điều trị bao gồm quá trình hồi sức và qui trình giải độc 4.1. Điều trị hồi sức gồm đảm bảo chức năng sống - Đặt đường truyền tĩnh mạch - Bảo vệ đường thở nếu có tổn thương [đặt ống nội khí quản khi cần] - Oxy: cho bệnh nhân thở oxy 100% bằng mặt nạ không thở lại hoặc qua ống NKQ. - Điều trị giảm huyết áp: + Người lớn: truyền 10-20ml/kg natriclorua 9%o trong 10 phút, tiếp tục nhắc lại liều trên nếu HA chưa trở về bình thường. + Trẻ em : truyền natrclorua 9%o 5-10ml/kg trong 5-10 phút, nếu HA không lên, truyền lại với liều trên. - Nếu ngừng tuần hoàn: cấp cứu kéo dài, có thể tới 3-5 giờ vẫn phục hồi hoàn toàn. 4.2. Các phương pháp tăng thải độc Rửa dạ dày nếu bệnh nhân đến sớm trước 1 giờ. Than hoạt: uống 1g/kg. 4.3.Thuốc giải độc - Cơ chế chuyển hóa và trung hòa cyanide theo 3 cơ chế: Gắn với hydroxocobalamin, Hydroxocobalamin kết hợp với cyanide tạo thành cyanocobalamin không độc, một lượng nhỏ cyanide không chuyển hóa được đào thải qua nước tiểu, mồ hôi và hơi thở. Tạo thành methemoglobin máu Giải phóng sulfur là chuyển hóa theo con đường enzyme rhodanese. Rhodanese có ở nhiều tổ chức đặc biệt ở gan và cơ. Thiosulfate là giải phóng sulfur trong phản ứng vởi rhodanese chuyển cyanide thành thiocyanate, tan trong nước và được đào thải ra nước tiểu.. - Ở châu Âu dùng phối hợp muối thiosulfate với hydroxocobalamin có kết quả tốt trong ngộ độc nặng. Ở Mỹ dùng amyl nitrit và muối nitrite để tạo ra methemoglobin và muối thiosulfate như là cho sulfur [không có hydroxocobalamin ở Mỹ]. 213 - Chống chỉ định dùng amylnitrit và muối nitrite ở bệnh nhân ngộ độc đồng thời với khí CO. - Hydroxocobalamin [Cyanokit]: gắn trực tiếp với cyanide là tiền thân của vitamin B12, có chứa một nửa là cobalt có khả năng gắn cới cyanide trong tế bào [với ái tính cao hơn cytochrome oxidase] tạo thành cyanocobalamin. Chất này ổn định, ít độc và được thải ra qua nước tiểu. Liều 70mg/kg [người lớn 5g], liều này hiệu quả cho hầu hết bệnh nhân. Có thể đưa thêm nửa liều phụ thuộc vào mức độ nặng của ngộ độc hoặc dựa theo đáp ứng điều trị. Thời gian bán thải 24-48 giờ. Với liều điều trị trên khi dùng hydroxocobalmin có thể gây ra đỏ da, huyết thanh, nước tiểu và niêm mạc đỏ tạm thời, kéo dài 2-3 ngày và có thể làm thay đổi giá trị của một số xét nghiệm sử dụng phép đo màu như creatinin, AST, bilirubin, magie. - Dicobalt Edetate:dung dịch 1,5%, tạo phức với cyanide, truyền tĩnh mạch liều 20ml/phút, có nhiều tác dụng phụ gây sốc phản vệ, co giật, giảm huyết áp, loạn nhịp. Do vậy chỉ dùng khi xác định chắc chắn là ngộ độc cyanide và khi không còn thuốc giải độc đặc hiệu nào khác. - Tạo methemoglobin: Việc tạo mehemoglobin khi oxi hóa Fe++ của hemoglobin thành Fe+++. Quá trình này làm thay đổi vị trí gắn của cyanide, cạnh tranh trực tiếp với vị trí gắn của phức hợp cytochrome. Cyanide gắn với methemglobin tạo thành cyanomethemoglobin ít độc hơn. Amyl nitrite, muối nitrite hoặc dimethylaminophenol. Bẻ ống amyl nitrite cho bệnh nhân khí dung mỗi 30 giây trong một phút, ngừng 30 giây cho phép cung cấp đủ oxy. Amyl nitrite chỉ tạo ra 5% methemoglobin do vậy chỉ là biện pháp tạm thời. Muối nitrite 300 mg [hoặc 10mg/kg] tĩnh mạch chậm tạo ra khoảng 15-20% methemglobin, nồng độ này dễ dung nạp ở đa số bệnh nhân. Đối với trẻ nhỏ dưới 25 kg và người thiếu máu cần giảm liều vì methemoglobin được tạo ra có thể cao tới 20-30% có thể gây tử vong ở trẻ và người thiếu máu. Liều muối nitrite nồng độ 3% được điều chỉnh theo hemoglobin [Hb]: liều ban đầu: Hb 7g/dl: liều nitrite là 0,19 ml/kg Hb 8g/dl: liều nitrite là 0,22 ml/kg Hb 9g/dl : liều nitrite là 0,25 ml/kg Hb 10g/dl : liều nitrite là 0,27 ml/kg Hb 11g/dl : liều nitrite là 0,30 ml/kg. Khi điều trị bằng nitrite có thể gây tụt huyết áp, nhịp nhanh, đau khớp, 214 đau cơ, nôn, và tâm thần. Không dùng cho phụ nữ có thai. Cùng với tạo ra methemoglobin, nitrite cũng gây ra giãn mạch, giải phóng NO, có tác dụng giãn mạch làm tăng dòng máu tới gan và các tạng khác do vậy làm tăng chuyển hóa của cyanide. Với trẻ em khi khó lấy máu đo được nồng độ Hb; muối nitrite dung dịch 3% tính liều dựa theo cân nặng: 10mg/kg TMC hoặc 0,33 ml/kg. tối đa không được vượt quá 10ml và không truyền quá 5ml/phút để tránh tụt huyết áp. - Muối thiosulfate ít tác dụng phụ hơn nitrite do vậy được dùng ở trẻ em nhiều hơn. - Nhóm giải phóng sulfur: là rhodanese, có tác dụng chuyển cyanide thành thiocyante không độc và đào thải qua nước tiểu. Về lý thuyết với tỉ lệ 3 thiosulfat cho một cyanide là tốt nhất cho giải độc hoàn toàn. - Muối thiosulfate nồng độ 25%, Liều đối với người lớn là 50ml hoặc 12,5 g truyền trong 30 phút. Nồng độ thiocyanate máu cao > 10mg/dl có thể rối loạn tâm thần, đau khớp, đau cơ, nôn, với bệnh nhân suy thận có thể lọc máu để đào thải muối thiosulfate nhưng đa số bệnh nhân thì muối thiosulfate là an toàn. - Dimethylaminophenol [4-DMAP], cũng tạo ra methemoglobin, dung dịch 5% tiêm TMC hơn một phút, có tác dụng nhanh đạt nồng độ methemoglobin trong 5 phút nhưng cũng có nhiều tác dụng phụ nhu tăng hồng cầu lưới, độc với thận và gây tan máu. - Oxy cao áp điều trị phối hợp cùng với thuốc giải độc có hiệu quả trong ngộ độc cyanide, làm tăng vận chuyển cyanide từ tổ chức vào máu làm tăng đào thải, cải thiện hô hấp và giảm lactat trong não. - Khuyến cáo điều trị thuốc giải độc: Với ngộ độc rõ: dùng muối thiosulfate và hydroxocobalamine Với trường hợp có khả năng ngộ độc cyanide: ưu tiên thứ tự thuốc giải độc theo thứ tự: Hydroxocobalamin Muối thiosulfate 25%: 1,65 ml/kg [tối đa 12,5g] và hydroxocobalamin 70mg/kg TMC [liều chuẩn 5g ở người lớn]. Với bệnh nhân không có chống chỉ định của nitrite, mà không có hydroxocobalamin khuyến cáo dùng gói thuốc giải độc Akorn cyanide [Akorn Cyanide Antidote Package] gồm 3 loại thuốc: Amyl nitrite ống khí dung qua đường mũi hoặc qua nội khí quản 30 giây mỗi một phút, trong 3 phút, muối nitrite 10mg/kg và muối thiosulfate 25%: liều 1,65 ml/kg TMC [tối đa 12,5 g]. 215 Những bệnh nhân có chống chỉ định với nitrite mà không có hydroxocobalamin được khuyên dùng: muối thiosulfate 25%: 1,65ml/kg TMC [tối đa 12,5g]. Hoặc dùng 4-dimethylaminphenol dung dịch 5%: 5ml TMC [4-DMAP], hoặc Dicobalt Edetate.dung dịch 1,5% 20 ml TMC trên 1 phút . Sau khi tiêm thiosulfate cần làm lại các xét nghiệm như đo độ bão hòa oxy tĩnh mạch trộn, khí máu, đo nồng độ carboxyhemoglobin hoặc methemoglobin bằng máy CO-oxymetry. - Tóm tắt lại điều trị thuốc giải độc đặc hiệu: Ngộ độc nhẹ : thở oxy 40%, theo dõi sát và điều trị triệu chứng. Ngộ độc trung bình : thở oxy 100% [không quá 12-24 giờ], Amyl nitrite, muối thiosulfat. Ngộ độc nặng : thở oxy 100%, Amyl nitrite cùng với hydroxocobalamin hoặc muối nitrite, hoặc muối thiosulfat cùng với Dicobalt Edetate. 5. TIÊN LƯỢNG, BIẾN CHỨNG Nếu điều trị muộn: tình trạng thiếu oxy do độc tố của axit cyanhydric cùng với huyết động không ổn định, suy hô hấp gây tổn thương não không hồi phục có thể gây tử vong hoặc để lại di chứng thần kinh nặng nề như mất vỏ, hội chứng ngoại tháp hoặc tiểu não, rối loạn hành vi và giảm trí nhớ. Những người ngộ độc cyanide có thể xuất hiện di chứng muộn như Parkinson hoặc di chứng thần kinh khác. Hạch nền rất nhạy cảm với cyanide và gây ra tổn thương trực tiếp tế bào hoặc thứ phát do thiếu oxy. Phát hiện tổn thương bằng chụp CT não hoặc cộng hưởng từ sọ não vài tuần sau bị nhiễm cyanide. Sự hồi phục rất thay đổi theo từng cá thể và chỉ có điều trị hỗ trợ. 6. PHÒNG BỆNH - Để tránh bị ngộ độc sắn, măng tươi khi ăn cần gột vỏ, cắt bỏ hai đầu của củ sắn [vì vỏ và hai đầu củ sắn chứa nhiều HCN], ngâm trong nước. Khi luộc sôi cần mở vung để cho HCN bay hơi. Sắn phơi khô hoặc ủ chua cũng cho phép loại bỏ phần lớn độc tố. Nhưng cũng cần chú ý không ăn quá nhiều sắn khi đói. - Không ăn quả hạn nhân, quả cherry, mận, đào, lê, mơ. - Không tiếp xúc với những nguồn gốc khác có chứa cyanide như acetonitrile là chất dùng để làm sạch móng tay, chân, hút thuốc lá. - Tuân thủ đúng qui trình an toàn trong sản xuất, phòng thí nghiệm. 216 Măng tươi Sắn Hình 34.1: Măng tươi [bên trái], củ sắn [bên phải] TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Holstege C.P., Isom G.E., Kirk M.A. [2011], “Cyanide and hydrogen sulfide”, GoldFrank’s Toxicologic emergencies, 9th edition, Mc graw Hill, P. 1678-1688. 2 Delaney A. K. [2001], “Cyanide”, Ford’s clinical toxicology, 1st edition, W.B. Saunders Company, P. 705-711. 3 Desai S., Su M. [2013], “Cyanide poisoning”, Uptodate. 4 National poisons centre of New Zealand [2014], “Cyanide”, Toxin poison information. 5 Paul D. Blanc [2006], “Cyanide”, Poisoning & drug overdose, Mc graw Hill, 5th edition. 217

NGỘ ĐỘC CẤP CÁC CHẤT GÂY METHEMOGLOBIN

Tin cùng chuyên mục

Dịch vụ nổi bật

Khoa phòng nổi bật

Video liên quan

Chủ Đề