Natri sunfit là muối natri tan của axit sunfurơ. Nó là sản phẩm của quá trình lọc lưu huỳnh dioxide, một phần của quá trình tách lưu huỳnh khỏi khí thải. Nó còn làm chất bảo quản để ngăn các sản phẩm sấy khô khỏi bị mất màu, và bảo quản thịt, và có chức năng tương tự với natri thiosulfat trong việc chuyển đổi các halide thành các axit tương ứng, trong nhiếp ảnh và khử clo trong hồ bơi.
| ||
Natri sunfit | ||
Natri sunfit | ||
Hypo clear [chụp ảnh] E221 | ||
WE2150000 | ||
ảnh | ||
đầy đủ
| ||
đầy đủ
| ||
Na2SO3 | ||
126.043 g/mol | ||
chất rắn màu trắng | ||
2.633 g/cm3 [khan] 1.561 g/cm3 [ngậm 7 nước] | ||
33.4°C [tách nước] 500°C [khan] | ||
phân hủy | ||
678 g/L [18°C, ngậm 7 nước] | ||
lục phương [khan] đơn tà [ngậm 7 nước] | ||
ICSC 1200 | ||
không có trong danh sách | ||
0
2
0
| ||
không cháy | ||
Natri selenide | ||
Kali sunfit | ||
Natri bisunfit Natri metabisulfit Natri sulfat | ||
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng [ở 25°C [77°F], 100kPa].
Ykiểm chứng[cái gìYN?]
Thamkhảohộpthôngtin |
Mục lục
- 1 Điều chế
- 2 Ứng dụng
- 3 Các phản ứng
- 4 Hóa học mô tả
- 5 Chú thích
Điều chếSửa đổi
Natri sunfit có thể được điều chế trong phòng thí nghiệm bằng cách khử natri cacbonat với axít sunfurơ: Na2CO3 + H2SO3 Na2SO3 + CO2 + H2O
Cách thứ hai là sục khí lưu huỳnh dioxide vào dung dịch natri hydroxide: 2 NaOH + SO2 Na2SO3 + H2O
Khi thêm vào một vài giọt axit clohiđric đậm đặc ta có thể kiểm tra được liệu natri sunfit có tồn tại hay không. Nếu dung dịch NaOH xuất hiện các bọt khí lưu huỳnh dioxide với HCl, điều đó có nghĩa dung dịch NaOH đã được chuyển thành natri sunfit: Na2SO3 + 2 HCl 2 NaCl + SO2 + H2O
Ứng dụngSửa đổi
Natri sunfit được dùng trước tiên trong ngành công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy. Nó được dùng làm chất khử chất thải có oxi trong xử lý nước, trong ngành công nghiệp nhiếp ảnh để bảo vệ các dung dịch tráng phim khỏi bị oxy hóa và để rửa sạch thuốc thử [natri thiosulfat] khỏi các cuộn phim và giấy ảnh; làm chất tẩy, chất khử clo và lưu huỳnh trong ngành in ấn và trong ngành da giày làm chất sunfit hóa các phần da được chiết. Nó còn được dùng để tinh chế TNT trong quân sự. Nó dùng trong sản xuất hóa chất làm tác nhân sunfonat và sunfometyl hóa, trong sản xuất natri thiosulfat. Ngoài ra nó còn được dùng trong nhiều ứng dụng khác, như tách quặng, thu hồi dầu, bảo quản thực phẩm, làm phẩm nhuộm.
Các phản ứngSửa đổi
Natri sunfit hình thành các sản phẩm cộng bisunfit với anđehit, và với xeton tạo ra axít sulfonic. Nó được dùng để tinh chế hay tách các anđehit và xeton.
Hóa học mô tảSửa đổi
Natri sunfit dễ bị phân hủy thậm chí bởi một axit yếu, giải phóng khí lưu huỳnh dioxide: Na2SO3 + 2 H+ 2 Na+ + H2O + SO2
Dung dịch bão hòa có pH khoảng bằng 9. Dung dịch để lâu ngoài không khí bị oxy hóa tạo thành natri sulfat. Nếu natri sunfit được cho kết tinh ở nhiệt độ phòng hay thấp hơn, nó sẽ kết thành tinh thể ngậm 7 phân tử nước. Tinh thể ngậm nước nở hoa trong không khí khô ấm. Ngoài ra tinh thể này còn bị oxy hóa trong không khí tạo ra muối sunfat. Dạng khan bền hơn trong không khí.[1]
Chú thíchSửa đổi
- ^ Merck Index of Chemicals and Drugs, 9th ed. monograph 8451