Na2so3 đọc là gì

Natri sunfit là muối natri tan của axit sunfurơ. Nó là sản phẩm của quá trình lọc lưu huỳnh dioxide, một phần của quá trình tách lưu huỳnh khỏi khí thải. Nó còn làm chất bảo quản để ngăn các sản phẩm sấy khô khỏi bị mất màu, và bảo quản thịt, và có chức năng tương tự với natri thiosulfat trong việc chuyển đổi các halide thành các axit tương ứng, trong nhiếp ảnh và khử clo trong hồ bơi.

Natri sunfitDanh pháp IUPACTên khácNhận dạngSố CASPubChemSố RTECSẢnh Jmol-3DSMILESInChIThuộc tínhCông thức phân tửKhối lượng molBề ngoàiKhối lượng riêngĐiểm nóng chảyĐiểm sôiĐộ hòa tan trong nướcCấu trúcCấu trúc tinh thểCác nguy hiểmMSDSChỉ mục EUNFPA 704Điểm bắt lửaCác hợp chất liên quanAnion khácCation khácHợp chất liên quan
Natri sunfit
Natri sunfit
Hypo clear [chụp ảnh]
E221
7757-83-7
24437
WE2150000
ảnh
đầy đủ
  • [O-]S[=O][O-].[Na+].[Na+]

đầy đủ
  • 1/2Na.H2O3S/c;;1-4[2]3/h;;[H2,1,2,3]/q2*+1;/p-2
Na2SO3
126.043 g/mol
chất rắn màu trắng
2.633 g/cm3 [khan]
1.561 g/cm3 [ngậm 7 nước]
33.4°C [tách nước]
500°C [khan]
phân hủy
678 g/L [18°C, ngậm 7 nước]
lục phương [khan]
đơn tà [ngậm 7 nước]
ICSC 1200
không có trong danh sách

0
2
0
không cháy
Natri selenide
Kali sunfit
Natri bisunfit
Natri metabisulfit
Natri sulfat
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng [ở 25°C [77°F], 100kPa].
Ykiểm chứng[cái gìYN?]
Thamkhảohộpthôngtin

Mục lục

  • 1 Điều chế
  • 2 Ứng dụng
  • 3 Các phản ứng
  • 4 Hóa học mô tả
  • 5 Chú thích

Điều chếSửa đổi

Natri sunfit có thể được điều chế trong phòng thí nghiệm bằng cách khử natri cacbonat với axít sunfurơ: Na2CO3 + H2SO3  Na2SO3 + CO2 + H2O

Cách thứ hai là sục khí lưu huỳnh dioxide vào dung dịch natri hydroxide: 2 NaOH + SO2  Na2SO3 + H2O

Khi thêm vào một vài giọt axit clohiđric đậm đặc ta có thể kiểm tra được liệu natri sunfit có tồn tại hay không. Nếu dung dịch NaOH xuất hiện các bọt khí lưu huỳnh dioxide với HCl, điều đó có nghĩa dung dịch NaOH đã được chuyển thành natri sunfit: Na2SO3 + 2 HCl  2 NaCl + SO2 + H2O

Ứng dụngSửa đổi

Natri sunfit được dùng trước tiên trong ngành công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy. Nó được dùng làm chất khử chất thải có oxi trong xử lý nước, trong ngành công nghiệp nhiếp ảnh để bảo vệ các dung dịch tráng phim khỏi bị oxy hóa và để rửa sạch thuốc thử [natri thiosulfat] khỏi các cuộn phim và giấy ảnh; làm chất tẩy, chất khử clo và lưu huỳnh trong ngành in ấn và trong ngành da giày làm chất sunfit hóa các phần da được chiết. Nó còn được dùng để tinh chế TNT trong quân sự. Nó dùng trong sản xuất hóa chất làm tác nhân sunfonat và sunfometyl hóa, trong sản xuất natri thiosulfat. Ngoài ra nó còn được dùng trong nhiều ứng dụng khác, như tách quặng, thu hồi dầu, bảo quản thực phẩm, làm phẩm nhuộm.

Các phản ứngSửa đổi

Natri sunfit hình thành các sản phẩm cộng bisunfit với anđehit, và với xeton tạo ra axít sulfonic. Nó được dùng để tinh chế hay tách các anđehit và xeton.

Hóa học mô tảSửa đổi

Natri sunfit dễ bị phân hủy thậm chí bởi một axit yếu, giải phóng khí lưu huỳnh dioxide: Na2SO3 + 2 H+  2 Na+ + H2O + SO2

Dung dịch bão hòa có pH khoảng bằng 9. Dung dịch để lâu ngoài không khí bị oxy hóa tạo thành natri sulfat. Nếu natri sunfit được cho kết tinh ở nhiệt độ phòng hay thấp hơn, nó sẽ kết thành tinh thể ngậm 7 phân tử nước. Tinh thể ngậm nước nở hoa trong không khí khô ấm. Ngoài ra tinh thể này còn bị oxy hóa trong không khí tạo ra muối sunfat. Dạng khan bền hơn trong không khí.[1]

Chú thíchSửa đổi

  1. ^ Merck Index of Chemicals and Drugs, 9th ed. monograph 8451

Chủ Đề