Làm lại hộ khẩu ở đâu

Skip to content

Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân được coi là 2 loại giấy tờ tuỳ thân bất ly thân. Dù bạn có làm gì, thực hiện thủ tục hành chính nào đi chăng nữa: Mua bán nhà đất, BHXH, đăng ký thuế, đăng ký kết hôn, khai sinh, khai tử, … vẫn phải sử dụng đến 2 loại giấy tờ này. Tuy nhiên, trong quá trình cất giữ, các giấy tờ có thể bị hỏng, bị rách hoặc không may bị mất thì buộc các bạn phải xin cấp lại giấy tờ, cấp lại sổ hộ khẩu. Và việc xin cấp lại sổ hộ khẩu gia đình bị mất, rách, hỏng là việc làm tiên quyết trước khi các bạn làm lại các giấy tờ khác.

Đề có những kiến thức pháp lý  liên quan đến trình tự, thủ tục cấp đổi sổ hộ khẩu, Công ty Luật Việt Phong xin được tư vấn cho quý khách hàng như sau:

– Luật cứ trú 2006 sửa đổi bổ sung năm 2013

– Sổ hộ khẩu bị cháy, mục, mủn, nát.

– Sổ hộ khẩu bị ướt, rách.

– Sổ hộ khẩu bị bung ghim, chuột gặm, mất góc,…

– Sổ hộ khẩu bị cướp giật, trộm mất, rơi mất,…

– Sổ hộ khẩu bị thất lạc,…

A, Hồ sơ cần chuẩn bị

– 01 Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu [mẫu HK02] 

– Chứng minh thư nhân dân [nếu còn] của các nhân khẩu trong sổ hộ khẩu cũ.

– Xác nhận của Công an khu vực nơi mất giấy tờ/ hoặc xác nhận của công an tại mẫu HK02.

– Giấy uỷ quyền/ hoặc hợp đồng uỷ quyền [nếu có].

B, Quy trình thực hiện

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định

Bước 2: Công dân nộp hồ sơ tại bộ phận làm Hộ khẩu thuộc Đội CS Quản lý hành chính về TTXH, Công an huyện/quận/thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh…

+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì người nộp được trao giấy biên nhận

+ Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cho người đến nộp hồ sơ bổ sung hồ sơ.

+ Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và phải trả lời bằng văn bản cho công dân, nêu rõ lý do không tiếp nhận.

+ Trường hợp được giải quyết cấp lại sổ hộ khẩu: Nộp lệ phí và nhận hồ sơ; kiểm tra lại giấy tờ, tài liệu, đối chiếu các thông tin được ghi trong sổ hộ khẩu, giấy tờ khác và ký nhận vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu [ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm nhận kết quả].

+ Trường hợp không giải quyết cấp lại sổ hộ khẩu: Nhận lại hồ sơ đã nộp; kiểm tra lại giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ; nhận văn bản về việc không giải quyết cấp lại sổ hộ khẩu và ký nhận [ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm nhận văn bản và hồ sơ đăng ký cư trú đã nộp] vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu.

Thời gian trả kết quả: theo ngày hẹn trên giấy biên nhận.

Thời gian giải quyết hồ sơ: Không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.

Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ: Cơ quan công an Cấp huyện – Bộ phận làm Hộ khẩu thuộc Đội CS Quản lý hành chính về TTXH, Công an huyện/quận/thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh…

A, Hồ sơ cần chuẩn bị

Sổ hộ khẩu cũ [bị hư hỏng]

01 Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu [mẫu HK02]

Chứng minh thư nhân dân của chủ hộ.

Giấy uỷ quyền/ hợp đồng uỷ quyền nếu uỷ quyền cho người khác làm thay.

B, Quy trình thực hiện

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định

Bước 2: Công dân nộp hồ sơ tại Công an cấp huyện.

+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì người nộp lấy biên nhận.

+ Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cho người đến nộp hồ sơ.

+ Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho công dân, nêu rõ lý do không tiếp nhận.

+ Trường hợp được giải quyết cấp đổi sổ hộ khẩu: Nộp lệ phí và nhận hồ sơ; kiểm tra lại giấy tờ, tài liệu, đối chiếu các thông tin được ghi trong sổ hộ khẩu, giấy tờ khác và ký nhận vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu [ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm nhận kết quả].

+ Trường hợp không giải quyết cấp đổi sổ hộ khẩu: Nhận lại hồ sơ đã nộp; kiểm tra lại giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ; nhận văn bản về việc không giải quyết cấp đổi sổ hộ khẩu và ký nhận [ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm nhận văn bản và hồ sơ đăng ký cư trú đã nộp] vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu.

Thời gian trả kết quả: Theo ngày hẹn trên giấy biên nhận.

Thời gian giải quyết hồ sơ: Không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ: Cơ quan công an Cấp huyện

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về trình tự, thủ tục cấp đổi sổ hộ khẩu. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Thanh Huyền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại [Công ty Luật TNHH Việt Phong]

Để được giải đáp thắc mắc về: Sổ hộ khẩu bị mất, rách thì phải làm lại ở đâu?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

hoặc Bạn có thể lick vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

    • 1900 6589
    • Đặt câu hỏi
    • Tìm kiếm

    Mẹ em làm mất sổ hộ khẩu, bây giờ nhà em đang cần gấp thì gia đình em có làm lại được không và trong thời gian bao lâu thì nhận lại được sổ hộ khẩu ạ?

    Câu hỏi:

    Mẹ em ra ngoài và mang theo sổ hộ khẩu với mục đích công chứng, thế nhưng chưa kịp công chứng thì đã làm mất ở đâu đó. Bây giờ gia đình em đang cần sổ hộ khẩu gấp thì gia đình em có làm lại được không và trong thời gian bao lâu thì nhận lại được sổ hộ khẩu ạ?

    Trả lời:

    Chuyên mục Hỏi đáp luật dân sự xin tư vấn cho bạn trong trường hợp này như sau:

    Thứ nhất: Sổ hộ khẩu là gì và khi nào thì được đổi, được cấp lại

    Theo quy định tại Điều 24 Luật cư trú năm 2006 sửa đổi bổ sung năm 2013 thì:

    “1. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.

    2. Sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại.

    3. Bộ Công an phát hành mẫu sổ hộ khẩu và hướng dẫn việc cấp, cấp lại, đổi, sử dụng, quản lý sổ hộ khẩu thống nhất trong toàn quốc.”

    Tuy nhiên hiện nay pháp luật lại có sự điều chỉnh về các thủ tục liên quan đến sổ hộ khẩu. Theo đó Luật cư trú 2020 có hiệu lực vào ngày 1/7/2021 quy định tại Điều 38 như sau:

    3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 m 2022.

    Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác vi thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

    Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định củLuật này và không cấp mi, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

    Như vậy với trường hợp nêu trên thì mẹ bạn sẽ không thực hiện được thủ tục cấp lại sổ hộ khẩu mà cần thực hiện thủ tục xin giấy xác nhận thông tin về cư trú, thủ tục này được quy định tại Thông tư Số 55/2021/TT-BCA:

    Điều 17. Xác nhận thông tin về cư trú

    1. Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

    2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.

    3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản [có chữ  và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú] hoặc văn bản điện tử [có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú] theo yêu cầu của công dân.

    4. Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận của cá nhân hoặc hộ gia đình chưa được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục để điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định tại Điều 26 Luật Cư trú.

    Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ 19006557 để được tư vấn.

    Video liên quan

    Chủ Đề