Khám đau ruột thừa ở đâu
Đau ruột thừa là một chứng bệnh đường ruột rất phổ biến, có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của con người nếu như không được xử lý đúng cách. Vậy đau ruột thừa ở vị trí nào và làm thế nào để nhận biết được bản thân đang rơi vào tình trạng cấp cứu này? Hãy tìm câu trả lời trong bài viết sau. Show
1. Vị trí của ruột thừa ở đâu trong ổ bụng?Để biết được đau ruột thừa ở vị trí nào, trước tiên, bạn cần biết ruột thừa nằm ở đâu trong ổ bụng. Ruột thừa có hình dạng tương đối hẹp, khá kín và giống như một ngón tay, là một bộ phận thuộc hệ tiêu hóa. Vị trí của ruột thừa có thể là khác nhau ở mỗi người, nó có thể xuất hiện ở sau manh tràng, phúc mạc, trước hoặc sau phần hồi tràng,... Do sự liên quan của ruột thừa với manh tràng, vì thế nên ruột thừa thường không có vị trí cố định nhưng vị trí ở dưới bên phải là vị trí phổ biến nhất của ruột thừa. Ruột thừa là một bộ phận thuộc hệ tiêu hóa Ở người trưởng thành, ruột thừa có thể được ghi nhận được với độ dài lên đến 10 cm và đường kính khoảng 6mm. Trước đây, ruột thừa là một bộ phận được nhận định là vô chức năng nhưng đối với sự tiến bộ hiện đại của khoa học ngày nay, các chuyên gia đã khám phá ra chức năng của ruột thừa trong việc sản sinh kháng thể Globulin. Đây là một loại kháng thể giúp cho cơ thể người tăng cường hệ miễn dịch. Ngoài ra, bên trong lớp niêm mạc của ruột thừa cũng có nhiều lợi khuẩn hỗ trợ sau khi cơ thể mắc phải nhiễm trùng trong việc khởi động của hệ tiêu hóa. Vậy đau ruột thừa ở vị trí nào, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu ở phần sau của bài viết. 2. Đau ruột thừa là gì?Đau ruột thừa hay còn được biết đến là viêm ruột thừa, là tình trạng ruột thừa bị viêm do một nguyên nhân nào đó hoặc do khối u tại ruột thừa gây ra. Chính vì lý do đó mà viêm ruột thừa là một chứng bệnh thường gặp nhất trong số những ca cấp cứu (chiếm khoảng 70%). Đau ruột thừa có thể gây ra bởi một nguyên nhân nào đó hoặc khối u ruột Một số những nguyên nhân thường gặp của viêm ruột thừa là:
Đau ruột thừa có thể diễn ra ở bất kỳ độ tuổi và giới tính nào, tác động tiêu cực đến sức khỏe và sinh hoạt của bệnh nhân bởi những cơn đau bụng quằn quại. Bệnh nhân mắc viêm ruột thừa cần được phát hiện sớm và điều trị kịp thời để tránh khỏi những biến chứng nguy hiểm có thể diễn ra ở phần ổ bụng. Trong một số trường hợp, viêm ruột thừa cấp có thể ảnh hưởng xấu đến tính mạng của người bệnh. 3. Vậy đau ruột thừa ở vị trí nào?Những biểu hiện của các chứng đau bụng nói chung và đau ruột thừa khá giống nhau khiến chúng thường xuyên bị nhầm lẫn. Dựa vào việc xác định đau ruột thừa ở vị trí nào sẽ giúp cho người bệnh nhận biết được mình có mắc phải nó hay không. Đau ruột thừa thường xuất hiện ở vùng ổ bụng bên phải Vị trí của đau ruột thừa ở đâu?Trong giai đoạn đầu tiên của chứng viêm ruột thừa, người bệnh sẽ có cảm giác đau âm ỉ ở những vị trí vùng bụng xung quanh rốn. Tiếp sau đó, cơn đau viêm ruột thừa bắt đầu di chuyển xuống vùng bụng dưới bên phải ổ bụng - vị trí hay giải phẫu hay gặp của ruột thừa. Ngoài ra, người bệnh mắc chứng đau ruột thừa còn sẽ xuất hiện những cơn đau tiến triển dần, hoặc bệnh nhân có thể buồn nôn, nôn mửa, môi khô, sốt nhẹ,... Đối với những trường hợp chứng viêm ruột thừa phát triển ở phía sau manh tràng, bệnh nhân sẽ có những cơn đau khởi phát từ vùng thắt lưng bên phải, rồi tiếp tục lan dần xuống phần hông và đùi. Những triệu chứng của chứng đau ruột thừaSau khi xác định được đau ruột thừa ở vị trí nào, bác sĩ có thể nhận biết được bệnh nhân mắc viêm ruột thừa. Khi đó, triệu chứng hay gặp nhất của bệnh chính là những cơn đau ở ổ bụng bên phải và vùng bụng trên rốn. Cơn đau ruột thừa có thể diễn ra trong khoảng 2 đến 12 tiếng, lúc đầu chỉ là đau bụng âm ỉ nhưng sau đó tăng dần và khu trú về vị trí giải phẫu của ruột thừa, hoặc có thể đau khi người bệnh cử động, ho, hắt xì. Một số triệu chứng khác xuất hiện ở bệnh nhân đau ruột thừa: Sốt nhẹ kèm theo đau bụng phải là một biểu hiện của biến chứng viêm phúc mạc
Hy vọng bài viết đã giúp bạn trả lời được câu hỏi: Đau ruột thừa ở vị trí nào? và có được những kiến thức cơ bản về chứng bệnh này rồi. Viêm ruột thừa là một chứng bệnh phổ biến và nó có thể không gây quá nhiều nguy hiểm đến sức khỏe của người bệnh nhưng bạn vẫn không nên chủ quan vì điều đó. Có rất nhiều trường hợp đau ruột thừa chuyển biến nhanh và có thể có những biến chứng nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh. Bởi vậy, khi bạn nhận thấy mình có những biểu hiện của bệnh hãy đến ngay cơ sở y tế uy tín để được thăm khám và điều trị kịp thời. Một trong số đó có thể kể đến Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC. Đến đây, bạn sẽ nhận được dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt nhất bởi đội ngũ y, bác sĩ chuyên nghiệp và trang thiết bị hiện đại. Hơn nữa, MEDLATEC có mặt ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước có thể đáp ứng được nhu cầu thăm khám ở bất kỳ đâu của người bệnh. Nếu bạn cần thêm thông tin, hãy liên hệ theo hotline 1900 56 56 56 để được tư vấn.
Viêm ruột thừa là tình trạng viêm cấp tính của ruột thừa, gây cảm giác đau bụng, chán ăn, phản ứng ở bụng. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, thường có siêu âm hoặc cắt lớp vi tính hỗ trợ. Phương pháp điều trị là phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa.
(Xem thêm Đau bụng cấp tính. Đau bụng cấp tính )
Ở Mỹ, viêm ruột thừa cấp tính là nguyên nhân phổ biến nhất gây đau bụng cấp tính cần phẫu thuật. Trên 5% dân số bị viêm ruột thừa tại một số điểm khảo sát. Thường gặp ở độ tuổi thanh thiếu niên và độ tuổi 20 nhưng cũng có thể gặp ở bất kì tuổi nào.
Các tình trạng khác ảnh hưởng tới ruột thừa bao gồm: carcinoid, ung thư, u tuyến, và túi thừa. Viêm ruột thừa có thể bị lẫn với Bệnh Crohn Bệnh Crohn Nguyên nhân
Viêm ruột thừa được cho là hậu quả của tắc nghẽn trong lòng ruột thừa, điển hình là tăng sản lympho, nhưng đôi khi do sỏi phân, dị vật thậm chí là giun. Tắc nghẽn gây chướng, vi khuẩn phát triển, thiếu máu, và viêm. Nếu không được điều trị, hoại tử, hoại thư và thủng ruột có thể xảy ra. Nếu ruột thủng được mạc nối bọc lại, ổ áp xe sẽ hình thành. Triệu chứng và Dấu hiệu
Triệu chứng kinh điển của viêm ruột thừa là
Sau vài giờ, cơn đau sẽ chuyển sang góc phần tư dưới phải. Đau tăng lên khi ho và di chuyển.
Dấu hiệu kinh điển của viêm ruột thừa là
Các dấu hiệu khác trong viêm ruột thừa là đau ở góc dưới phải khi ấn vào góc dưới trái (dấu hiệu Rovsing), đau tăng khi dạng thụ động khớp háng phải, giãn cơ thắt lưng chậu (dấu hiệu psoas), hoặc đau khi xoay thụ động của đùi (dấu hiệu cơ bịt). Sốt nhẹ (nhiệt độ đo ở hậu môn 37,7 đến 38,3° C [100 đến 101° F]) gặp phổ biến.
Thật không may, những triệu chứng kinh điển này xuất hiện ở < 50% bệnh nhân. Có nhiều biến thể của các triệu chứng và dấu hiệu của viêm ruột thừa. Đau có thể không khu trú, đặc biệt ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Ấn đau có thể lan hoặc không có. Nhu động ruột thường giảm hoặc mất, nếu có tiêu chảy cần nghi ngờ ruột thừa sau manh tràng. Có thể có hồng cầu hoặc bạch cầu trong nước tiểu. Các triệu chứng không điển hình thường gặp ở những bệnh nhân cao tuổi và phụ nữ có thai; đặc biệt, đau nhẹ hơn và ít ghi nhận đau tại chỗ khi ấn. Chẩn đoán
Khi có các triệu chứng và dấu hiệu viêm ruột thừa kinh điển, chẩn đoán viêm ruột thừa dựa trên lâm sàng. Ở những bệnh nhân như vậy, việc trì hoãn phẫu thuật ruột thừa để làm các thăm dò chẩn đoán hình ảnh chỉ làm tăng khả năng thủng và các biến chứng.
Ở những bệnh nhân có triệu chứng không điển hình hoặc không rõ ràng, chẩn đoán hình ảnh cần làm ngay không trì hoãn. Chụp CT có tiêm thuốc có thể khẳng định chẩn đoán và có thể tìm được các nguyên nhân khác gây đau bụng cấp. Siêu âm với kĩ thuật ấn "graded compression" thường được làm nhanh chóng và không sử dụng tia bức xạ (đặc biệt ở trẻ em); tuy nhiên sẽ hạn chế khi ruột nhiều hơi và ít hiệu quả trong nhận biết nguyên nhân gây đau bụng không phải viêm ruột thừa.
Viêm ruột thừa vẫn còn là một chẩn đoán lâm sàng. Sử dụng có chọn lọc và hợp lý các biện pháp chẩn đoán hình ảnh giúp hạn chế tỉ lệ nội soi thăm dò ổ bụng không đáng.
Nội soi ổ bụng có thể được dùng để chẩn đoán cũng như điều trị dứt điểm viêm ruột thừa; nó có thể rất hiệu quả ở những bệnh nhân nữ đau bụng dưới chưa rõ nguyên nhân. Các xét nghiệm thường cho thấy tăng bạch cầu (12.000 đến 15.000/mcL [12.00 đến 15.00 x 109/L]), nhưng cũng rất thay đổi ; số lượng bạch cầu bình thường không loại trừ viêm ruột thừa. Tiên lượng
Nếu không được phẫu thuật hoặc điều trị kháng sinh (ví dụ tại vùng sâu vùng xa hoặc lạc hậu) tỷ lệ tử vong do viêm ruột thừa là > 50%.
Với phẫu thuật sớm, tỷ lệ tử vong là < 1%, và sự hồi phục thường nhanh chóng và hoàn toàn. Nếu có biến chứng (vỡ và sự xuất hiện của áp xe hoặc viêm phúc mạc) và/hoặc tuổi cao, tiên lượng xấu hơn: Có thể xảy ra phẫu thuật lặp lại và thời gian hồi phục kéo dài. Điều trị
Điều trị viêm ruột thừa cấp tính là cắt bỏ ruột thừa qua mổ mở hoặc nội soi; vì chậm trễ điều trị làm tăng tỷ lệ tử vong, tỷ lệ chẩn đoán nhầm viêm ruột thừa khoảng 15% được chấp nhận. Phẫu thuật viên thường cắt bỏ ruột thừa thậm chí khi ruột thừa đã thủng. Thỉnh thoảng, ruột thừa rất khó xác định vị trí: Trong những trường hợp này, nó thường nằm phía sau manh tràng hoặc hồi tràng và mạc treo đại tràng phải.
Chống chỉ định cắt ruột thừa là bệnh viêm ruột có tổn thương manh tràng. Tuy nhiên, trong trường hợp viêm đoạn cuối hồi tràng và manh tràng bình thường, nên cắt bỏ ruột thừa.
Cắt ruột thừa nên được thực hiện trước bằng kháng sinh IV. Các cephalosporin Cephalosporin thế hệ thứ ba được ưu tiên hơn. Đối với viêm ruột thừa chưa thủng không cần kháng sinh kéo dài. Nếu ruột thừa đã thủng, thuốc kháng sinh nên được tiếp tục cho đến khi nhiệt độ và số lượng bạch cầu của bệnh nhân bình thường hoặc tiếp tục cho đến giai đoạn hồi phục, tùy theo đánh giá của bác sĩ ngoại khoa. Nếu không thể phẫu thuật, thuốc kháng sinh - mặc dù không chữa khỏi bệnh nhưng cải thiện đáng kể tỷ lệ sống. Mặc dù một số nghiên cứu về quản lý không phẫu thuật viêm ruột thừa (chỉ sử dụng kháng sinh đơn độc) đã cho thấy tỷ lệ giải quyết cao trong thời gian nằm viện ban đầu, một số lượng đáng kể bệnh nhân tái phát và cần phải cắt ruột thừa trong năm tiếp theo. Vì vậy, cắt bỏ ruột thừa vẫn được khuyến cáo (1 Tài liệu tham khảo về điều trị Viêm ruột thừa là tình trạng viêm cấp tính của ruột thừa, gây cảm giác đau bụng, chán ăn, phản ứng ở bụng. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, thường có siêu âm hoặc cắt lớp vi tính hỗ trợ. Phương pháp... đọc thêm
Khi thấy có khối viêm lớn có liên quan đến ruột thừa, đoạn cuối hồi tràng và manh tràng thì nên phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối viêm và mở thông hỗng tràng- manh tràng. Trong những trường hợp viêm ruột thừa muộn, áp xe quang đại tràng đã hình thành, nên dẫn lưu áp xe qua da dưới hướng dẫn siêu âm hoặc mổ mở (cắt ruột thừa ở thì sau). Tài liệu tham khảo về điều trị
Những điểm chính
|