Kế toán giá vốn hàng bán theo Thông tư 200

16/08/2017 10:34

Gía vốn hàng hóa là một trong những yếu tố mà các nhà đầu tư quan tâm trong quá trình kinh doanh vì vậy kế toán giá vốn hàng bán là rất cần thiết

1. Giá vốn hàng bán là gì?

- Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ. Trị giá vốn hàng bán bao gồm trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư bán ra trong kỳ; các chi phí liên quan đến các hoạt động kinh doanh, đầu tư  bất động sản như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nghiệp vụ cho thuê bất động sản đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động [trường hợp phát sinh không lớn]; chi phí nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư.

- Sau khi xác định được trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán cần phải xác định kết quả để cung cấp thông tin trình bày báo cáo tài chính [ Báo cáo kết quả kinh doanh]. Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp và sự vận động của sản phẩm, hàng hóa mà kế toán xác định giá vốn của hàng đã bán:

Khái niệm gía vốn hàng bán

>>> Kế toán gía thành là gì?

2. Tài khoản sử dụng của kế toán giá vốn hàng bán

- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán : Giá vốn hàng bán là trị giá thực tế của hàng hóa mua vào hoặc nhập về.

- Kết cấu cơ bản của tài khoản

 Kết cấu tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán

3. Phương pháp xác định giá vốn

- Theo thông tư 200 của Bộ Tài chính có 3 phương pháp xác định trị giá hàng xuất kho để tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ:

  •  Phương pháp nhập trước, xuất trước [FIFO]
  •  Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền
  •  Phương pháp thực tế đích danh

3.1. Phương pháp tính theo giá đích danh

- Theo phương pháp này, doanh nghiệp phải quản lý hàng hóa theo từng lô hàng. Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của lô hàng hàng đó.

- Phương pháp này phản ánh rất chính xác giá của từng lô hàng xuất bán nhưng công việc rất phức tạp phương pháp đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết rừng lô hàng, phương pháp này được áp pháp dụng cho các loại hàng hoá có giá trị cao, được bảo quản riêng theo từng lô của, mỗi lần nhập.

- Cuối kỳ, kế toán tiến hành phân bố chi phí thu mua của hàng hóa xuất kho đã bán theo công thức:


Phương pháp tính giá đích danh

3.2.  Phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc cuối kỳ

- Theo phương pháp này, kế toán phải tính đơn giá bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng hàng hóa xuất khi nhân với đơn giá bình quân đã tính:

Phương pháp bình quân gia quyền tài thời điểm xuất kho hoặc cuối kỳ

3.3. Phương pháp nhập trước, xuất trước [ FIFO]

Phương pháp nhập trước xuất trước FIFO

-  Theo phương pháp này, giả thiết số thành phẩm nào nhập trước, thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó là giá của hàng hóa xuất kho. Do đó, vật tư tồn kho cuối kỳ, được tính theo đơn giá của những lần nhập kho sau cùng

- Kế toán phải mở sổ chi tiết cho từng loại hàng về số lượng, đơn giá và thành tiền về từng lần nhập xuất hàng hoá.

4. Chứng từ kế toán và sổ sách kế toán

Chứng từ sổ sách kê toán giá vốn hàng bán

* Chứng từ kế toán

* Sổ sách kế toán

  •  Sổ chi tiết TK 632, Bảng tổng hợp chi tiết TK 632
  •  Sổ nhật ký chung, Sổ cái TK 632

5. Phương pháp hạch toán Kế toán giá vốn hàng bán

Phương pháp hạch toán kế toán giá vốn hàng bán

- Ngọc Anh -

>>> Kế toán bán hàng và công nợ

>>> Kế toán quản trị

>>> Trung tâm đào tạo kế toán

Với mục tiêu “Sự thành công của học viên là niềm tự hào của Đức Minh”, Công ty đào tạo kế toán và tin học Đức Minh là nơi đào tạo kế toán thực tế và tin học văn phòng uy tín và chuyên nghiệp nhất Hà Nội hiện nay. Đức Minh luôn sẵn sàng hỗ trợ hết mình vì học viên, luôn đồng hành cùng học viên trên bước đường đi tới thành công.

Lịch học dạy kèm linh động từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần cho tất cả các học viên:

Ca 1: Từ 8h -> 11h30 * Ca 2: Từ 13h30 -> 17h * Ca 3: Từ 18h -> 20h

Bảng giá khóa học

TỔ CHỨC THI VÀ CẤP CHỨNG CHỈ CỦA VIỆN KẾ TOÁN ĐỨC MINH

Mọi chi tiết vui lòng liên hệ:

HỌC VIỆN ĐÀO TẠO KẾ TOÁN - TIN HỌC ĐỨC MINH

Cơ Sở 1: Tầng 2 - Tòa nhà B6A Nam Trung Yên - đường Nguyễn Chánh – Cầu Giấy HN - 0339.156.806
Cơ Sở 2: P902 tầng 9 tòa Licogi 12 . Số 21 Đại Từ - Đại Kim [ đối diện khu chung cư Eco Lake View] - Hoàng Mai - Hà Nội. ĐT / ZALO: 0342.254.883
Cơ Sở 3: Tầng 2, Nhà số 2, Ngõ 4 - Đường Nguyễn Khuyến - Văn Quán - Hà Đông - Hà Nội - 0339.421.606

Giá vốn bán hàng là gì? Doanh nghiệp sử dụng phương pháp nào để tính giá vốn bán hàng theo TT 200? Doanh nghiệp  dựa vào tình hình sản xuất kinh doanh của mình để lựa chọn phương pháp tính giá sao cho phù hợp nhất với mình. Và khi lựa chọn phương pháp  nào thì phải đảm bảo tính nhất quán trong cả niên độ kế toán.

KHÁI NIỆM GIÁ VỐN BÁN HÀNG & CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ VỐN HÀNG BÁN THEO TT 200

1. Giá vốn bán hàng là gì? 

Giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí để tạo ra một sản phẩm. Nó liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.

Sự hình thành giá vốn hàng bán được phân biệt ở các giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất như:

  • Giá vốn hàng tại điểm mua hàng hóa hay còn gọi là giá trị mua thực tế.
  • Đối với các công ty thương mại, giá vốn hàng bán là tổng các chi phí để hàng có mặt tại kho gồm giá mua từ nhà cung cấp, bảo hiểm, VAT, phí vận chuyển,…
  • Đối với các công ty sản xuất, tổng chi phí sẽ nhiều hơn vì đầu vào chỉ là nguyên liệu tạo thành phẩm.

Giá vốn hàng bán còn thay đổi phụ thuộc vào các quy định theo hợp đồng với bên cung cấp. Do một số nhà cung cấp sẽ cộng các khoản phí như vận chuyển, thuế, bảo hiểm,… vào giá bán hàng.

2. Các phương pháp tính giá vốn hàng bán

2.1. Phương pháp tính giá vốn bán hàng

Theo thông tư 200/2014/TT-BTC các phương pháp tính giá vốn hàng bán như sau: Việc tính trị giá của nguyên liệu, vật liệu tồn kho, được thực hiện theo một trong các phương pháp:

2.2. Phương pháp giá đích danh

  • Được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra.
  • Nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.

Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.

2.3. Phương pháp bình quân gia quyền

Theo phương pháp bình quân gia quyền,

  • Giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ
  • Và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.
  • Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.

a. Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ [tháng]

Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:

Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ

Ưu điểm:

  • Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.

Nhược điểm:

  • Độ chính xác không cao
  • Công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác.
  • Ngoài ra, phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.

b. Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập [bình quân thời điểm]

Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công thức sau:

Đơn giá xuất kho lần thứ i = Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i
Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i

Ưu điểm

  • Khắc phục được những hạn chế của phương pháp trên nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức.
  • Do đặc điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.

2.4. Phương pháp nhập trước, xuất trước

  • Áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước.
  • Và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.

Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ. Giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.

Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng. Do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.

Nhược điểm

  • Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại.
  • Doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều. Phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.

Mỗi phương pháp tính giá trị hàng vốn đều có ưu nhược điểm riêng. Doanh nghiệp áp dụng phương pháp phù hợp nhất với mình. Hy vọng các thông tin trên hữu ích với bạn đọc. 

Video liên quan

Chủ Đề