Hiện tượng khi trời nóng cơ thể toát mồ hôi mình hóa cho đặc điểm nào của các cấp tổ chức sống

Trong mọi điều kiện của thời tiết thì cơ thể ta luôn cố gắng để duy trì thân nhiệt để thích ứng. Tuy nhiên, khi tiết trời trở nên khắc nghiệt lạnh, ẩm hoặc nóng quá đều gây bất lợi cho cơ thể.

Ngay cả khi nghỉ ngơi thì cơ thể cũng sinh năng lượng. BS. Eric buete - Giám đốc y khoa của AFC [các bác sĩ phản ứng nhanh ở Sarasota, Florida] cho biết: Khi thời tiết mát mẻ thì cơ thể bạn cũng tỏa ra nhiệt. Sức nóng từ cơ thể toát ra truyền sang môi trường không khí xung quanh. Khi tiết trời nóng thì cơ thể bạn toát mồ hôi để mất nhiệt nhanh hơn. Mồ hôi tiết ra trên bề mặt da và khi chúng bốc hơi sẽ thu nhiệt từ cơ thể, do đó, bạn sẽ cảm thấy mát hơn. Khi thời tiết ẩm ướt thì da khó toát mồ hôi và cũng khó bốc hơi vì không khí lúc này đã bão hòa với độ ẩm. Đó là lý do vì sao mà các bạn không than nóng quá mà nói ẩm quá không chịu được trong những ngày oi bức - nhưng cả hai: nóng và ẩm đều làm cho bạn cảm thấy quá nhiệt.

Cơ thể điều hoà thân nhiệt qua tuyến mồ hôi Có hai loại tuyến mồ hôi - tuyến apocrine và eccrine. Cả hai loại tuyến đó đều tiết ra chất lỏng. Khu vực hypothalamus của não điều khiển thân nhiệt sẽ điều tiết nhiệt độ cơ thể bằng cách tiết mồ hôi ra ngoài và điều khiển lưu lượng máu dưới da. Mùi hôi do ẩm ướt thường xuất hiện ở các tuyến nội tiết vùng nách và vùng sinh dục, sự ẩm ướt ở những vùng này gây nên mùi hôi là do chúng tiếp xúc với các loại vi khuẩn ở đó. Tuyến eccrine là tuyến tiết mồ hôi chính phân bố khắp cơ thể. Tuyến này bài tiết ra nước và muối NaCl qua ống tuyến đổ thẳng lên bề mặt da có tác dụng điều hòa thân nhiệt. Tuyến apocrine tập trung chủ yếu ở nách và bộ phận sinh dục ngoài. Tuyến này tiết ra chất lỏng không mùi bao gồm protein, acid béo chưa no và hormon steroid. Chất lỏng này đổ vào lỗ nang lông tương tự như tuyến bã. Các thành phần này bị vi khuẩn trên bề mặt da phân hủy rồi giải phóng ra các phân tử khí có mùi hôi nách đặc trưng. Phụ nữ có nhiều tuyến mồ hôi hơn nhưng nam giới lại tiết nhiều mồ hôi hơn vì các tuyến mồ hôi của họ hoạt động mạnh hơn. Bạn càng ra mồ hôi nhiều thì cơ thể bạn càng bị mất nước, dẫn đến các mô bị ảnh hưởng.

Phản ứng của cơ thể khi quá nóng


Biểu hiện kiệt sức do nóng quá như: hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn, mệt lả, người toát mồ hôi dầm dề, nhức đầu. Để điều trị kiệt sức do nóng quá, điều quan trọng là bạn phải uống nhiều nước, di chuyển đến nơi mát mẻ hơn, chườm khăn ướt làm mát và ngâm mình vào bồn tắm.

Chứng vã mồ hôi: đây là tình trạng các tuyến mồ hôi hoạt động quá mức, thường gây ướt đẫm như tắm, nó bùng phát hơn khi nắng nóng. Nóng quá có thể dẫn đến đột quỵ: đột quỵ có thể xảy ra khi thời tiết nóng dẫn đến mất nước, nhiệt độ cơ thể bạn lên đến 40oC, sẽ đe dọa nghiêm trọng đến mạng sống. Theo Hiệp hội các bác sĩ gia đình, trong trường hợp này, cơ thể bạn không thể tự điều tiết, các dấu hiệu đột quỵ gồm: cơ bị rút lại, tim đập nhanh, nôn ói, da phừng đỏ, nhức đầu, rối loạn tinh thần... Hãy gọi cấp cứu ngay khi bạn có những biểu hiện này. Khi bị đột quỵ do nóng quá thì phải di chuyển đến chỗ mát, ngâm mình vào nước mát, chườm mát.

Thân nhiệt cao đưa đến tăng tiêu thụ oxy của các tế bào:

Thay đổi thần kinh, tâm trạng: đặc biệt là ở người cao tuổi và trẻ em sẽ có các biểu hiện như sảng, nói năng lung tung, kém suy luận. Khi nhiệt độ lên tới 40oC, trong người cảm thấy cực kỳ mệt nhọc; tới 41oC thì chức năng của não bắt đầu rối loạn, nếu lên tới 42oC [108oF] thì não bị tổn thương. Trường hợp này ít khi xảy ra ngoại trừ khi trúng nắng heat stroke, viêm não, xuất huyết não. Lên cơn kinh phong: nóng quá cũng khiến bạn lên cơn co giật cơ bắp, nhất là ở trẻ em. Nhức đầu vì giãn nở động mạch não.

Những đối tượng dễ bị ảnh hưởng bởi trời nắng nóng


Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ là đối tượng có nguy cơ mắc bệnh do nắng nóng cao nhất. Có một vài lý do là khả năng điều hòa thân nhiệt của trẻ kém, trẻ không tự điều hòa được thân nhiệt để thích ứng với môi trường xung quanh, ví dụ ra khỏi phòng khi trời nóng trẻ thường có tốc độ chuyển hóa trong cơ thể cao, có nghĩa là cơ thể chúng thường tỏa ra sức nóng, nhưng lại không tiết đủ mồ hôi… để bảo vệ trẻ. Người lớn cần cho trẻ uống đủ nước, trái cây, luôn để trẻ ở những nơi thoáng mát, không nên để trẻ ngồi một mình trên xe, một mình ở nhà hoặc gần cửa sổ đang mở.

Người béo phì, người cao tuổi, người bị bệnh nằm liệt một chỗ và người bị đái tháo đường đều nhạy cảm với sức nóng, những người bị xơ cứng mạch máu sẽ trở nên nguy nan hơn khi trời nóng. Khi nhiệt độ cơ thể tăng thì hệ thần kinh trung ương phải làm việc vất vả hơn để điều tiết.

Uống nhiều nước hàng ngày trước khi bạn khát, khi nóng quá không nên dùng rượu, cafe... Nên mặc quần áo thoáng, tránh ra đường giờ cao điểm nóng trong ngày từ 11 giờ sáng đến 4 giờ chiều nếu có thể.

Theo: Suckhoedoisong
 

Mồ hôi là một chất dịch lỏng với dung môi là nước và nhiều loại chất tan hàm chứa trong đó [chủ yếu là các muối chloride] do các tuyến mồ hôi nằm ở da của các động vật có vú tiết ra.[1] Trong mồ hôi cũng hàm chứa nhiều chất thơm như 2-methylphenol [o-cresol] và 4-methylphenol [p-cresol] cũng như một lượng nhỏ urê. Hiện tượng cơ thể bài tiết mồ hôi được gọi bằng một tên thông dụng là đổ mồ hôi hay ra mồ hôi, còn hiện tượng bài tiết mồ hôi ở cường độ cao do sốc hay do cơ thể nằm trong tình trạng nguy hiểm được gọi là vã mồ hôi hay toát mồ hôi hột.

Đổ mồ hôiKhuôn mặt lấm tấm mồ hôi của một vận động viên chạy bộ.Phân loại và tài liệu bên ngoàiICD-10R61ICD-9780.8

Xem thêm: Toát mồ hôi, Vã mồ hôi, và Bốc thoát hơi nước ở thực vật

Ở người, việc đổ mồ hôi có chức năng chủ yếu là điều hòa thân nhiệt, mặc dù có ý kiến cho rằng mồ hôi của nam giới cũng có chứa các pheromone.[2] Một lượng nhỏ chất độc cũng được bài tiết ra khỏi cơ thể qua việc đổ mồ hôi.

Khi mồ hôi trên da bốc hơi, nó có tác dụng làm mát cho cơ thể vì nhiệt hóa hơi của nước rất đáng kể. Chính vì vậy trong thời tiết nóng bức hay trong lúc các cơ bắp sinh nhiệt quá nhiều do vận động cường độ cao; cơ thể sẽ tiết mồ hôi nhiều hơn bình thường. Mồ hôi cũng được bài tiết nhiều khi sinh vật ở trong trạng thái căng thẳng, lo âu hoặc buồn nôn. Và đương nhiên, khi nhiệt độ môi trường trở nên thấp thì mồ hôi sẽ tiết ra ít đi. Những động vật có ít tuyến mồ hôi [ví dụ như chó] thì bốc thoát hơi nước bằng việc há miệng, thè lưỡi và thở hổn hển, nhờ đó nước trong khoang miệng và hầu sẽ có dịp bay hơi ra ngoài và làm giảm thân nhiệt tương tự như việc đổ mồ hôi. Phần nách của các động vật linh trưởng và ngựa cũng đổ mồ hôi nhiều tương tự như người. Khá nhiều loài động vật có vú có khả năng đổ mồ hôi,[3][4] tuy nhiên số loài sinh vật đổ mồ hôi với cường độ cao nhằm làm giảm nhiệt độ cơ thể thì không được nhiều như vậy, trong nhóm thiểu số này bao gồm người và ngựa.[5]

Một nghiên cứu ở Nhật Bản cho thấy, nhìn chung thì nam giới bắt đầu quá trình đổ mồ hôi nhanh hơn rất nhiều so với nữ giới, và trong trường hợp đang tập thể dục thể thao hoặc làm việc với cường độ mạnh thì nam đổ mồ hôi nhanh gấp đôi nữ. Nói cách khác, để đổ được mồ hôi thì, nhìn chung, thân nhiệt của nữ giới phải cao hơn của nam giới. Theo tiến sĩ Yoshimitsu, một trong những người tham gia nghiên cứu, hàm lượng thể dịch của phụ nữ thấp hơn đàn ông nên cơ thể họ dễ bị tổn thương hơn do việc mất nước, vì vậy người nữ tiết mồ hôi ít hơn nhằm hạn chế tác hại của việc mất quá nhiều nước trong cơ thể. Trong khi đó người nam tiết nhiều mồ hôi hơn có thể là nhằm mục đích đảm bảo hiệu quả lao động cao hơn.[6]

Mồ hôi là một dung dịch với dung môi [và cũng là thành phần chủ yếu] là nước. Chất tan trong mồ hôi là các muối khoáng, axít lactic và urê. Thành phần muối khoáng trong mồ hôi thay đổi theo tùy tạng người, tùy khả năng thích nghi của họ với cái nóng, tùy vào cường độ lao động, vào các yếu tố gây xúc kích [tỉ như buồn nôn], thời gian đổ mồ hôi và thành phần muối khoáng mà cơ thể chứa đựng.

Một số muối khoáng tiêu biểu trong mồ hôi là các muối natri [0,9 gam/lít], kali [0,2 g/l], calci [0,015 g/l], magiê [0,0013 g/l].[7] Nhiều nguyên tố vi lượng cũng được tìm thấy trong mồ hôi - ở đây hàm lượng của chúng có thể chênh lệch nhau rất lớn tùy theo các lần đo đạc - ví dụ như kẽm [0,4 miligram/lít], đồng [0,3–0,8 mg/l], sắt [1 mg/l], crôm [0,1 mg/l], niken [0,05 mg/l], chì [0,05 mg/l].[8][9] Rõ ràng các nguyên tố vi lượng với hàm lượng không nhiều trong cơ thể thì sẽ xuất hiện với nồng độ khá thấp trong mồ hôi. Một số hợp chất hữu cơ ngoại sinh cũng "chui" vào phần mồ hôi như được minh họa bởi một hợp chất có mùi thơm "si rô cây phong" không xác định trong một số loài trong chi nấm Lactarius..[10]

Ở người, mồ hôi tương đối thấm thấy giống như huyết tương.[11]

  • Vã mồ hôi
  • Bệnh ra nhiều mồ hôi
  • Bệnh ra thiếu mồ hôi
  • Thiếu natri trong máu
  • Thừa natri trong máu
  • Mùi cơ thể
  • Hidradenitis suppurativa
  • Pheromone
  • Tuyến mồ hôi
  • Liệu pháp mồ hôi
  • Tuyến nội tiết
  • Tuyến ngoại tiết

  1. ^ Mosher HH [1933]. “Simultaneous Study of Constituents of Urine and Perspiration” [PDF]. The Journal of Biological Chemistry. 99 [3]: 781–790. Bản gốc [PDF] lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2011.
  2. ^ Wyart C, Webster WW, Chen JH; và đồng nghiệp [2007]. “Smelling a single component of male sweat alters levels of cortisol in women”. The Journal of Neuroscience. 27 [6]: 1261–5. doi:10.1523/JNEUROSCI.4430-06.2007. PMID 17287500. Đã bỏ qua tham số không rõ |laysource= [gợi ý |lay-source=] [trợ giúp]; Đã bỏ qua tham số không rõ |laysummary= [gợi ý |lay-url=] [trợ giúp]; Đã bỏ qua tham số không rõ |laydate= [gợi ý |lay-date=] [trợ giúp]; “Và đồng nghiệp” được ghi trong: |author= [trợ giúp]Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả [liên kết]
  3. ^ Goglia G [1953]. “[Further research on the branched sweat glands in some mammals [Cavia cobaya, Sus scrofa, Equus caballus].]”. Bollettino Della Società Italiana Di Biologia Sperimentale [bằng tiếng Undetermined]. 29 [1]: 58–60. PMID 13066656.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ [liên kết]
  4. ^ Robertshaw D, Taylor CR [1969]. “Sweat gland function of the donkey [Equus asinus]”. The Journal of Physiology. 205 [1]: 79–89. PMC 1348626. PMID 5347721.
  5. ^ McDonald RE, Fleming RI, Beeley JG; và đồng nghiệp [2009]. “Latherin: a surfactant protein of horse sweat and saliva”. PLoS ONE. 4 [5]: e5726. doi:10.1371/journal.pone.0005726. PMC 2684629. PMID 19478940. “Và đồng nghiệp” được ghi trong: |author= [trợ giúp]Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả [liên kết]
  6. ^ “Women outshine men in sweat test”. Sydney Morning Hearld. ngày 9 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2010.
  7. ^ "Sweat mineral-element responses during 7 h of exercise-heat stress," Int J Sport Nutr Exerc Metab 2007 Dec;17[6]:574-82.
  8. ^ Cohn JR, Emmett EA [1978]. “The excretion of traces of metals in human sweat”. Annals of Clinical and Laboratory Science. 8 [4]: 270–5. PMID 686643.
  9. ^ Saraymen, Recep; Kılıç, Eser; Yazar, Süleyman [2004]. “Sweat Copper, Zinc, Iron, Magnesium and Chromium Levels in National Wrestler”. İnönü Üniversitesi Tıp Fakültesi Dergisi. 11 [1]: 7–10. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2011.
  10. ^ Aurora, David "Lactarius fragilis" Mushrooms Demystified 1986 Ten Speed Press, Berkeley California
  11. ^ Constanzo, Linda S. BRS Physiology [ấn bản 4]. tr. 155.

  • Sato K, Kang WH, Saga K, Sato KT [1989]. “Biology of sweat glands and their disorders. I. Normal sweat gland function”. Journal of the American Academy of Dermatology. 20 [4]: 537–63. doi:10.1016/S0190-9622[89]70063-3. PMID 2654204.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả [liên kết]
  • Ferner S, Koszmagk R, Lehmann A, Heilmann W [1990]. “[Reference values of Na[+] and Cl[-] concentrations in adult sweat]”. Zeitschrift Für Erkrankungen Der Atmungsorgane [bằng tiếng Đức]. 175 [2]: 70–5. PMID 2264363.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả [liên kết]
  • Bindner. “Solutions and treatments for extreme perspiration and sweating”. Internet recource.
  • Nadel ER, Bullard RW, Stolwijk JA [1971]. “Importance of skin temperature in the regulation of sweating”. Journal of Applied Physiology. 31 [1]: 80–7. PMID 5556967.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả [liên kết]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Mồ hôi.

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Mồ_hôi&oldid=68334629”

Video liên quan

Chủ Đề