Hành vi văn hóa đánh giá là gì

-->

Trờng đại học s phạm hà nộiKhoa giáo dục mầm nonBài tập nghiệp vụ cuối khoáGiáo dục hành vi giao tiếp có văn hóacho trẻ mẫu giáoTrờng Mầm non Tân vinh - Lơng Sơn - Hoà Bình Ngời hớng dẫn : T.s Đinh Hồng TháiNgời thực hiện : Hoàng Thị ThôngLớp ĐHTC hoà bình - Khoa GDMN1 Hoà bình, tháng 5 năm 2004Phần I : Mở đầuI. Lý do chọn đề tài : Trẻ em hôm nay, thế giới ngày maiTrẻ em là niềm hạnh phúc của mỗi gia đình, là tơng lai của mỗi dân tộc, đất nớc. Trẻ em hôm nay là những công dân của thế giới mai sau. Bảo vệ và chăm sóc trẻ em là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, toàn xã hội và của mỗi gia đình. Trong ngành giáo dục thì giáo dục đạo đức cho trẻ là một bộ phận không thể thiếu đợc của nền giáo dục toàn diện. Giáo dục đạo đức có ảnh hởng to lớn đến các mặt giáo dục khác. Trình độ phát triển đạo đức của trẻ có ảnh h-ởng trực tiếp đến thái độ của trẻ đối với môi trờng xung quanh [thế giới tự nhiên, xã hội và với chính bản thân mình]. Đối với trẻ thơ, việc hình thành những dấu ấn ban đầu có ý nghĩa to lớn vì nó là mầm mống đạo đức sau này của trẻ em. Bộ mặt nhân cách của con ngời đã đợc hình thành từ thở nhỏ. Chẳng thế mà Macarenco - Nhà giáo dục Xô Viết vĩ đại đã nói : Những gì không có đợc ở trẻ 5 tuổi thì sau này khó có thể hình thành và sự hình thành nhân cách ban đầu lệch lạc giáo dục lại rất khó khăn. Tục ngữ Việt Nam cũng có câu : Uốn cây từ thở còn nonDạy con từ thở con còn thơ ngây Hoặc : Bé không vin, cả gẫy cành Từ thực tế cũng có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học, giáo dục học đã cho chúng ta thấy rằng trong những năm đầu của cuộc đời đứa trẻ hệ thần kinh mềm mại hơn, non yếu hơn. Trong thời gian đó rất dễ hình 2thành nét cơ bản của cá tính và những thói quen nhất định, hình thành cho trẻ những phẩm chất tâm lý, nhân cách của con ngời.Giáo dục hành vi giao tiếp ứng xử có văn hoá là một bộ phận của giáo dục đạo đức cho trẻ. Trong mục tiêu giáo dục mầm non phần nói về giáo dục đạo đức cho trẻ em có viết : Hình thành ở trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách con ngời mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam giàu lòng thơng yêu, biết quan tâm nhờng nhịn giúp đỡ những ngời gần gũi : bố mẹ, bạn bè, cô giáo, thật thà, lễ phép, mạnh dạn, hồn nhiênTừ những ý nghĩa to lớn của việc giáo dục đạo đức cho trẻ ở lứa tuổi mầm non, vì những mục tiêu đã đề ra cho ngành học nên em chọn đề tài : Giáo dục hành vi giao tiếp ứng xử có văn hoá cho trẻ mẫu giáo để nghiên cứu mong muốn đóng góp một phần nào đó và đa ra một số biện pháp giáo dục hành vi giao tiếp ứng xử có văn hoá cho trẻ đợc tốt hơn.II. Mục đích nghiên cứu :Một số biện pháp giáo dục hành vi giao tiếp ứng xử có văn hoá cho trẻ mẫu giáo.III. Nhiệm vụ nghiên cứu :1. Nghiên cứu cơ sở lý luận.2. Thực nghiệm s phạm : Tác động s phạm để giáo dục hành vi giao tiếp có văn hoá.3. Đề xuất và kiến nghị s phạm IV. Phơng pháp nghiên cứu 1. Đọc tài liệu2. Thực nghiệm s phạm 3. Xử lý kết quả.V. Đối tợng và khách thể nghiên cứu 31. Khách thể : 20 cháu mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở trờng mầm non Tân Vinh - Lơng Sơn - Hoà Bình2. Đối tợng : Nghiên cứu khả năng giao tiếp ứng xử có văn hoá cho trẻ mẫu giáo.VI. Giả thiết khoa học :Nếu áp dụng một số biện pháp nh : - Thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày ở lớp để dạy cho trẻ em các kiến thức kỹ năng hình thành kỹ xảo thói quen cho trẻ nh :+ Tích hợp vào các môn học+ Thông qua các hoạt động vui chơi, học tập, lao động để dạy trẻ.- Kết hợp chặt chẽ với các gia đình để có biện pháp giáo dục thống nhất, rèn luyện thói quen cho trẻ, tạo môi trờng giáo dục chuẩn mực.VII. Kế hoạch nghiên cứu :- Tháng 9 - 2003 : Nhận nhiệm vụ- Tháng 10 - 2003 : Chọn đề tài nghiên cứu - Tháng 10 - 2003 : Làm đề cơng nghiên cứu - Tháng 10 - 2003 đến tháng 5 - 2004: Nghiên cứu đề tài- Tháng 5 - 2004 : Viết kết quả của đề tài nghiên cứu VIII. Giới hạn của đề tài :Chỉ nghiên cứu các nội dung, biện pháp , phơng pháp giáo dục hành vi giao tiếp có văn hoá cho trẻ mẫu giáo trong trờng mầm non Tân Vinh - Lơng Sơn - Hoà Bình Phần II : Nội dung nghiên cứuChơng I : 4Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc giáo dục hành vi giao tiếp ứng xử có văn hoá cho trẻ mẫu giáo .I. Cơ sở lý luận của việc giáo dục hành vi giao tiếp ứng xử có văn hoá cho trẻ mẫu giáoTrớc hết chúng ta cần tìm hiểu các định nghĩa về giao tiếp và ứng xử 1. Các định nghĩa về giao tiếp : Có thể khái quát các hớng nghiên cứu và định nghĩa giao tiếp theo 6 hớng sau :- Từ góc độ tâm lý đại cơng : T.s Phạm Minh Hạc định nghĩa giao lu là hoạt động xác lập các quan hệ ngời - ngời để thực hiện hoá các mối quan hệ xã hội giữa ngời ta với nhau. Giao lu ở đây tác giả dùng đồng nghĩa với giao tiếp và quan tâm đến việc thực hiện mối quan hệ con ngời thông qua quan hệ xã hội. Đó là điều kiện, là nguồn gốc nảy sinh phát triển tâm lý ngời - Từ góc độ tâm lý trị liệu B.s Nguyễn Khắc Viện định nghĩa : giao tiếp là sự trao đổi giữa ngời và ngời thông qua ngôn ngữ nói, viết, cử chỉ. Hàm ngụ sự trao đổi ấy thông qua bộ mã, ngời phát tin mã hoá một số tín hiệu, ngời tiếp nhận giải mã, một bên truyền một ý nhất định để bên kia hiểu đợc- Lomov - nhà tâm lý học ngời Nga trong cuốn Những vấn đề giao tiếp trong tâm lý học coi giao tiếp là phạm trù cơ bản của tâm lý học hiện đại định nghĩa : giao tiếp là mối quan hệ tác động qua lại giữa con ngời với t cách là chủ thể Còn Miaxivxet giao tiếp dới góc độ nhân cách bệnh cho rằng : Giao tiếp là một quá trình quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, giữa các nhân cách cụ thể. Theo ông, giao tiếp chỉ đợc thực hiện trong các quan hệ xã hội mà trong giao tiếp con ngời không chỉ bộc lộ thái độ đối với mọi ngời mà còn đối với chính mình.- Pargim - Nhà tâm lý học ngời Nga lại định nghĩa giao tiếp là một quá trình quan hệ tác động giữa các cá thể, là quá trình thông tin quan hệ giữa con ngời với con ngời, là quá trình hiểu biết lẫn nhau, ảnh hởng lẫn nhau và trao đổi cảm xúc lẫn nhau.5Ngời ta còn nghiên cứu các phơng diện giao tiếp khác nhau, còn đi tìm nguồn gốc của giao tiếp. Giao tiếp nhất thiết đợc thực hiện trong một quan hệ xã hội nhất định nh mẹ con, bạn bè, đồng chí, đồng nghiệp do vậy, hành vi của giao tiếp cá nhân thực sự chi phối bởi các mối quan hệ này nh quan hệ mẹ con là quan hệ mẫu tử theo hớng dẫn của d luận xã hội, phong tục tập quán của địa phơng, nếp sống truyền thống của gia đình.- Giao tiếp giữa con ngời với con ngời bao giờ cũng có mục đích và nội dung, do vậy giao tiếp nh thế nào cả hai bên cùng nhận thức hiểu biết lẫn nhau. Tác động qua lại về nhận thức t tởng tình cảm, nhu cầu. Nhờ có dấu hiệu này mà mỗi ngời tự hoàn thiện chính mình theo yêu cầu đòi hỏi của xã hội và nhiệm vụ hoạt động của chính mình để hoàn thiện phẩm chất nhân cách, hình thành và phát triển mẫu ngời lý tởng, giao tiếp của con ngời đều xảy ra trong những điều kiện lịch sử phát triển nhất định nh phong tục tập quán, không gian và thời gian nhờ có dấu hiệu này mà giao tiếp của con ng ời mang tính lựa chọn, kế thừa những tinh hoa của thế hệ trớc để lại tạo thành một phần nền văn hoá ở mỗi thời điểm lịch sử của mỗi cộng đồng, mỗi quốc gia. Hành vi giao tiếp của họ phù hợp với chuẩn mực xã hội quy định hoặc phong tục tập quán quy định mà cá nhân nhận thức đợc rõ ràng. Nh vậy, từ những phân tích trên chúng ta nhận thấy khái niệm trong tâm lý học đợc hiểu là quá trình tiếp xúc giữa con ngời với con ngời trong một quan hệ xã hội nhất định nhằm nhận thức trao đổi t tởng tình cảm vốn sống kinh nghiệm kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp.ứng xử là gì?Theo tiếng Anh Behavio dịch ra tiếng Việt thành 2 từ ứng xử và hành vi. Tiếng Việt có thể hiểu ứng xử theo các cách sau đây : Cụm từ ứng xử nếu tách riêng từng từ chúng ta thấy từ ứng thờng chỉ những phản ứng chung cho cả ngời và động vật. Từ phản ứng rất chung cho bất kỳ một kích thích nào. Quy luật phản ứng tuân theo quy luật tự nhiên sinh học. Sự phức tạp của chuỗi phản ứng kế tiếp nhau tạo thành hành vi bản năng nhng con ngời không chỉ có bản chất tự nhiên mà con ngời còn có bản chất xã hội. Theo Mác cá nhân là thực thể xã hội. Phản ứng của con ngời chịu sự chi phối của các quan hệ xã hội, d luận xã 6hội, phong tục tập quán truyền thống .. của các tổ chức xã hội. Nh vậy, phản ứng của con ngời không thuần túy là phản ứng tự nhiên mà ngay cả với chính bản thân mình cũng mang tính chất xã hội. Nh vậy, khái niệm ứng xử bao hàm cả nội dung bản chất tự nhiên và bản chất xã hội của con ngời. Cái nền cơ sở vẫn là bản chất tự nhiên. Với ý nghĩa này trong tâm lý học trẻ em tuổi mầm non khi giao tiếp với trẻ em cần đặc biệt chú ý đến nền tảng phát triển cơ thể trẻ mà dạy trẻ cách ứng xử theo chuẩn mực quy định hành vi đối với con ngời trong quan hệ xã hội khác nhau. Lứa tuổi mầm non từ 0 - 6 tuổi muốn dạy trẻ trở thành con ngời xã hội trớc hết là học cách phản ứng, hành động trả lời, những kích thích từ phía con ngời nh cha mẹ, cô giáo, bạn bè, ngời thân trong gia đìnhTrong ứng xử đợc đặc trng bởi các dấu hiệu sau: ứng xử đợc thực hiện bởi các cá nhân cụ thể, mỗi các nhân có đặc điểm phát triển thể chất khác nhau, thao tác hành vi phản ứng của mỗi cá nhân cũng khác nhau ở tốc độ, cờng độ, nhịp điệu và tính chấtứng xử bao giờ cũng đợc thực hiện trong một mối quan hệ nhất định chịu sự chế định và chuẩn mực của một khuôn mẫu. VD : trong ứng xử giữa cô và trẻ, giữa mẹ và con thờng là ngời mẹ và cô chủ động còn trẻ thì cố gắng hoà nhập thích ứng với mối quan hệ này phỏng theo cách ứng xử của cô và mẹ. Vì vậy, ứng xử đợc điều tiết bởi :- Chuẩn mực xã hội quy định cho mỗi vị trí xã hội mà con ngời đảm nhận.- Trình độ nhận thức chung, tri thức cần thiết phục vụ cho nội dung giao tiếp - Thái độ giữa chủ thể và đối tợng giao tiếp .ứng xử là sự giao thoa có tính nghệ thuật giữa cái tự nhiên và cái xã hội trong bản chất con ngời. Cái tự nhiên ở đây không có nghĩa là cơ thể thuần tuý mà chính là bản năng bẩm sinh vốn có của con ngời, nó xuất phát từ rung cảm tự nhiên hơn là ý chí và lý lẽ. Đối với trẻ nhỏ thờng là tính tự nhiên ngây thơ, vô t. Ngời lớn sẽ đáp lại cử chỉ hành vi hồn nhiên của trẻ bằng những rung cảm đầy 7thiện ý của mình. Nhng ẩn dấu trong đó là sắc thái xã hội,. Đây là nguồn gốc để giáo dục bằng tình cảm cho trẻ.Trong ứng xử ngời ta chú ý đến nội dung tâm lý hơn là nội dung công việc. Giao tiếp để đạt đợc một mục đích nào đó trong công việc nh kinh tế, văn hoá, giáo dục. Trong ứng xử ngời ta quan tâm các ý của cá nhân. Cái tình, cái ý phối hợp qua nội dung giao tiếp. Nh vâỵ, thớc đo của giao tiếp là hiệu quả công việc còn thớc đo của ứng xử là thái độ của cá nhân và những thuật biểu hiện qua hành vi giao tiếp.Trong giao tiếp ngời ta quan tâm các ý thức của một quá trình tiếp xúc nhng trong ứng xử ngời ta quan tâm đến cả cái ý thức và cái vô thức. ứng xử thờng mang tính chất tình huống còn giao tiếp là một quá trình. Do vậy, khái niệm giao tiếp rộng hơn ứng xử, ứng xử là những phản ứng hành vi của con ngời nảy sinh trong quá trình giao tiếp.3. Hành vi Theo Vgôtki - nhà tâm lý học Xô viết thì có sự khác biệt về chất giữa cấu trúc hành vi động vật và cấu trúc hành vi ngời. Ông cho rằng nếu nh ở hành vi động vật có hành vi kinh nghiệm di truyền và kinh nghiệm di truyền tự tạo thì ở con ngời ngoài 2 loại hành vi trên còn có kinh nghiệm lao động, kinh nghiệm lịch sử, kinh nghiệm xã hội. Ông còn cho rằng cấu trúc hành vi ngời lao động giữ vai trò chủ đạo. Bởi vì, trong kinh nghiệm lao động có truyền lại kinh nghiệm xã hội của cả lịch sử đã đặt vào trong công cụ lao động cho thế hệ sau.Hành vi con ngời đợc các nhà tâm lý học phân loại là hành vi có nguồn gốc bên ngoài và hành vi có nguồn gốc bên trong. Theo bản chất các nhà tâm lý học phân ra có 3 loại đó là hành vi bản năng, hành vi kỹ xảo và hành vi lý trí. Trong giáo dục học, ngời ta đặc biệt quan tâm đến hành vi đạo đức, đó là những hành động đợc thúc đẩy bằng những động cơ đạo đức, đem lại những kết quả có ý nghĩa về mặt đạo đức do chuẩn mực xã hội quy định. Hành vi đạo đức gồm có 2 phần: hành động đem lại kết quả có ý nghĩa về mặt đạo đức với t cách là biểu hiện bên ngoài; thái độ mục đích, ý định, động cơ với t cách là kích thích bên 8trong. Nh vậy, khi đánh giá hành vi đạo đức ngời ta thờng đánh giá với chuẩn mực xã hội xem động cơ đúng hay sai, tích cực hay tiêu cực.4. Hành vi ứng xử Hành vi ứng xử là toàn bộ những cử chỉ phản ứng, hành động trả lời đáp ứng những yêu cầu đòi hỏi của quan hệ ngời trong xã hội.Hành vi ứng xử bao gồm cử chỉ, phản ứng hành động của trẻ trong quan hệ ngời, đối xử với cha mẹ ông bà, anh chị là hành vi ứng xử ban đầu, khởi nguyên mọi hành vi của đứa trẻ hình thành và phỏng theo mọi hành vi của cha mẹ, ông bà, anh chị để đáp lại cho phù hợp. Do vậy, tấm gơng nhân cách mẫu mực của những ngời xung quanh là rất cần thiết cho trẻ noi theo, có thể nói nh cơm ăn, nớc uống của đời sống tinh thần trẻ. Mọi cử chỉ ân cần, niềm nở, tận tâm của ông bà, cha mẹ giúp trẻ cảm nhận từng bớc. Tập dần cho trẻ cho trẻ những phản ứng hành động theo một thói quen ổn định. Do vậy, hành vi ứng xử thể hiện đầy đủ nhận thức, thái độ, nếp sống, thói quen của gia đình. Trách nhiệm của ông bà với con cái chính là trách nhiệm đối với xã hội. Cái cốt lõi của hành vi ứng xử là dạy cho trẻ một ý thức biết tôn trọng ngời khác trớc khi nói hoặc làm một việc gì đó nh biết kính trọng ông bà cha mẹ anh chị. Khi đa cho ai cái gì cần phải đa bằng hai tay, biết xng hô phù hợp chuẩn mực. Không đợc nói dối, thiếu trung thực trong lời nói và hành động, biết yêu thơng giúp đỡ mọi ngời, có lòng nhân ái trong giao tiếp, biết giữ giọng nói, ngữ điệu phù hợp với phạm vi thông tin cần nói.* Tóm lại: Nhân cách của con ngời nói chung và của trẻ nói riêng đợc thể hiện đầy đủ nhất trong hành vi ứng xử, cách nói năng và thể hiện rõ nhất quan điểm sống, thái độ của chủ thể hành vi ứng xử.Nh vậy, giáo dục hành vi giao tiếp ứng xử có văn hoá cho trẻ chính là giáo dục những phép tắc lễ nghĩa, những chuẩn mực và mẫu hành vi đơn giản, phổ biến, cần thiết với lứa tuổi mầm non nh cách ăn nói, t thế, trang phục, phong cách, phép tắc ứng xử có văn hoá trong quan hệ của trẻ với những ngời xung quanh, gia đình, nhà trờng, môi trờng thiên nhiên, vật nuôi cây trồng. Từ đó hình thành ở trẻ một số nề nếp thói quen và hành vi đẹp, biết phân biệt đợc 9tốt, xấu; h ngoan; thế nào là đáng chê- đáng khen đó chính là b ớc đầu hình thành ở trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách con ngời mới xã hội chủ nghĩa nh mục tiêu của ngành giáo dục đã đề ra.II. Thực tiễn của việc giáo dục hành vi giao tiếp có văn hoá cho trẻ mẫu giáoXuất phát từ nhận thức muốn nâng cao chất lợng giáo dục hành vi giao tiếp có văn hoá cho trẻ trong độ tuổi mầm non nên năm học 1996 -1997 Bộ giáo dục đào tạo đã chỉ đạo triển khai nội dung chuyên đề giáo dục lễ giáo tới toàn thể các trờng mầm non trên toàn quốc.Sở giáo dục đào tạo Hoà Bình, phòng giáo dục huyện Lơng Sơn cũng triển khai trực tiếp nội dung chuyên đề này xuống các trờng mầm non trong tòan huyện. Trờng mầm non Tân Vinh cũng thực hiện chuyên đề đó. Sau 3 năm thực hiện chuyên đề có tổng kết đánh gía rút kinh nghiệm, những năm gần đây vẫn thực hiện các nội dung sau chuyên đề.Yêu cầu chung của nội dung sau chuyên đề là : - Thông qua các hoạt động của chuyên đề làm cho toàn ngành và các bậc cha mẹ nhận thức đúng sự cần thiết phải dạy lễ giáo cho trẻ mầm non để cùng phối hợp giáo dục trẻ ở mọi lúc, mọi nơi.- Giáo dục trẻ thực hiện những hành vi có văn hoá trong cuộc sống hàng ngày, có thái độ ứng xử đúng với bạn bè cô giáo và ngời xung quanh, có tình cảm tốt đối với các sự vật, hiện tợng.- Trong giáo dục cô giáo luôn phải mẫu mực trong lời nói, việc làm và sinh hoạt của mình, trở thành tấm gơng cho trẻ noi theo.- Đội ngũ giáo viên phải đợc bồi dỡng về nội dung, phơng pháp và hình thức tổ chức, biết sử dụng thành thạo các phơng tiện giáo dục lễ giáo cho trẻ mầm non.1. Vai trò của giao tiếp, ứng xử trong quá trình hình thành nhân cách trẻ.10- Dáng đi: Đặc trng nhân cách đầu tiên của đứa trẻ phải kể đến dáng đi thẳng đứng của con ngời. Để có dáng đi thẳng đứng thì bố mẹ anh chị và những ngời thân trong gia đình phải giúp trẻ tập đi đứng. Ngoài dáng đi thẳng đứng trẻ còn biết phối hợp vận động đôi mắt, đôi tay, các thao tác khéo léo xuất hiện mà các thao tác này trẻ nhập tâm bắt chớc theo mẫu giao tiếp ứng xử của những ng-ời lớn xung quanh. Nếu trẻ không đợc sống chung, không giao tiếp ứng xử với mọi ngời thì trẻ sẽ không có những hành vi thao tác dáng đi, đứng, nằm, ngồi của con ngời đợc.- Ngôn ngữ nói : Ngôn ngữ nói đặc trng chỉ có ở con ngời, chỉ trong giao tiếp, ứng xử trẻ mới nhập tâm, bắt chớc đợc. Ngôn ngữ nói chứa đựng rất nhiều nội dung. Bao trùm lên toàn bộ ngôn ngữ là nền tảng của văn hoá gia đình, địa phơng, dân tộc. Cần dạy trẻ biết điều chỉnh giọng nói, ngữ điệu âm thanh sao cho phù hợp với nội dung lời nói và đối tợng giao tiếp.- ý thức : ý thức đợc hình thành trong giao tiếp và ứng xử với mọi ngời xung quanh nh năng lực làm chủ bản thân trong mối quan hệ với cha mẹ và ng-ời thân. Trẻ nghe và hành động nh thế nào còn phụ thuộc vào sự đồng tình hay phản bác của những ngời xung quanh. Toàn bộ chức năng ý thức đợc hình thành giống nh chức năng ý thức của những ngời xung quanh giao tiếp ứng xử với trẻ.- Trí tuệ : Trong giao tiếp ứng xử có sự phát triển trí tuệ của trẻ em. Trớc hết là năng lực phát hiện nhanh các dấu hiệu của đối tợng nh nhớ nhanh, nhớ chính xác các tính chất đặc điểm, dấu hiệu của đối tợng và cách thiết lập các mối quan hệ giữa các chi tiết. Vì vậy, trẻ phải vận dụng các đặc điểm phẩm chất của trí tuệ nh ghi nhớ, t duy, phân tích, so sánh, tổng hợp- Tình cảm : Trong quá trình giao tiếp ứng xử làm nảy sinh tình thơng, lòng nhân ái, sự thông cảm, sẻ chia Nếu chúng ta biết xây dựng tình cảm cho trẻ mầm non là một việc làm thật công phu, tận tuỵ, tỷ mỉ phải thật kiên trì lâu dài mới mang lại hiệu quả. Trong đó cần xây dựng các mẫu hành vi ứng xử chuẩn mực cho trẻ noi theo. Quá trình giao tiếp ứng xử của cha mẹ, cô giáo mầm non là quá trình xây dựng nhân cách gốc cho trẻ.2. Các yêu cầu cụ thể đối với trẻ mẫu giáo 11- Biết chào hỏi, vâng, dạ, cảm ơn, xin lỗi- Lễ phép, mạnh dạn, tự tin, hồn nhiên khi giao tiếp - Biết xng hô tha gửi đúng lúc-Thích chơi, chơi hoà thuận với bạn. Không giành và lấn át ban chơi yếu hơn.- Có thói quen tự phục vụ, mặc quần áo, đi giày dép, rửa mặt, chải răng, chải đầu, xúc cơm- Có thói quen ăn uống vệ sinh sạch sẽ, văn minh, lịch sự- Biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trờng.- Biết lấy cất đồ chơi đúng nơi quy định, biết giữ gìn bảo quản đồ dùng, đồ chơi- Biết chăm sóc bảo vệ cây trồng, vật nuôi- Hình thành ở trẻ những tình cảm yêu thơng những ngời gần gũi- Ham thích, tự giác làm những công việc vừa sức để giúp đỡ ngời thân khi cần.- Bớc đầu biết phân biệt đúng sai, thiện ác, chăm chỉ, lời biếng. Biết thể hiện thái độ tình cảm phù hợp.- Thật thà, dũng cảm; biết yêu lẽ phải, gét cái ác không đồng tình với thói h tật xấu.- Tự nguyện tham gia vào các hoạt động tập thể, các ngày hội, ngày lễ.3. Các nội dung cụ thể :* Nói năng: - Bản thân : Trẻ phải nói rõ ràng mạch lạc, hồn nhiên, không nói nhanh, hấp tấp, nói quá to, la hét nơi đông ngời hoặc lúc ngời khác đang làm việc nghỉ ngơi; không nói ngọng, nói lắp, không văng tục chửi bậy.- Với bạn bè : Xng hô thân mật [xng tên mình hoặc gọi tên bạn] không x-ng hô mày tao, thằng con, không nói quá nhiều hoặc lấn át bạn12- Với em bé : Biết cách xng hô thân thiện nh anh chị em.- Với ngời lớn : Biết tha gửi vâng dạ, không lắc, gật, ừ và không nói trống không, không nói ngang, nói leo khi ngời lớn cha cho phép, khi ngời lớn đang bận việc không đợc quấy nhiễu vòi vĩnh* Chào hỏi tạm biệt :- Khi đến lớp :+ Biết tự động chào cô giáo và chào các bạn khi đến lớp cũng nh khi ra về.+ Khi chào phải đứng ngay ngắn, tự nhiên khoanh tay trớc ngực và nói cháu chào cô, con chào mẹ+ Khi có khách đến thăm lớp phải biết chủ động đứng dậy chào khách, chào ai phải nhìn vào ngời ấy. Niềm nở khi gặp gỡ cũng nh khi chia tay.+ Trong giờ học muốn nói phải giơ tay, nếu cần ra ngoài phải xin phép cô giáo, cô giáo hỏi ai ngời ấy trả lời, không đợc nói leo và nói trống không.+ Không đợc hỏi khi mọi ngời đang bận việc, nếu cần hỏi thì phải xin phép và nói nhỏ.+ Khi muốn mợn ai cái gì hoặc lấy bất cứ một vật gì phải hỏi, đợc sự đồng ý mới đợc sử dụng. Không đợc tự nhiên dùng của ngời khác rồi mới hỏi ý kiến.- Khi ở nhà : + Trớc khi đi học cũng nh lúc ra về phải biết tự động chào hỏi tất cả những ngời thân trong gia đình một cách hợp lý. Khi chào hỏi phải biết thứ tự, chào ông bà cha mẹ rồi mới đến anh chị.+ Biết chủ động chào và tạm biệt khi có khách đến thăm gia đình.+ Khi muốn làm gì hoặc muốn đi chơi nhất thiết phải xin phép bố mẹ+ Biết hỏi han, quan tâm đến ngời thân trong gia đình khi ốm đau, mệt mỏi, vui buồn một cách hợp lý.13VD : Ông ốm làm sao thế ạ? Ông đau ở đâu?* Cảm ơn xin lỗi:- Khi ngời lớn đa cho cái gì cháu phải biết đón nhận bằng hai tay và nói cháu xin- Khi đợc mọi ngời giúp việc gì phải biết cảm ơn.- Khi làm phiền ngời khác hoặc làm hỏng vật gì phải biết nhận lỗi và sửa lỗi.- Không đợc nói dối và đổ lỗi cho ngời khác.* Đi đứng xếp hàng- T thế đi: + Đi lại ngay ngắn, nhẹ nhàng, không kéo lê giày dép để gây tiếng động+ Không vội vàng hấp tấp, vừa đi vừa chạy.+ Không đi trớc mặt ngời khác, nếu cần đi qua phải xin phép và hơi cúi ngời.+ Biết nhờng bớc khi gặp khách, cô giáo, ngời già, ngời vác nặng, ngời tàn tật và các em nhỏ.+ Đi học đầy đủ đúng giờ+ Khi đi bộ phải đi trên vỉa hè, đi về phía bên phải sát lề đờng tuân theo luật lệ giao thông+ Không la cà, chơi đùa dọc đờng và ở lòng đờng vì có nhiều xe cộ qua lại.- T thế đứng:+ Đứng thẳng ngời, tự nhiên và khép hai chân vừa phải+ Trong giờ học khi trả lời cô giáo phải đứng thẳng hai tay buông thẳng tự nhiên.- T thế ngồi :14

Page 2

Video liên quan

Chủ Đề