Giải Cùng em học Tiếng Việt lớp 4 tập 2 tuần 21

Giải Cùng em học Tiếng Việt lớp 4 tuần 21

Giải Cùng em học Tiếng Việt lớp 4 tuần 21: Đề 2 hướng dẫn các em học sinh giải toàn bộ các bài tập tuần 21 lớp 4 phần Đọc, hiểu trả lời câu hỏi, luyện từ và câu, tập làm văn. Mời các bạn tham khảo chi tiết.

Giải Cùng em học Tiếng Việt lớp 4 tập 2 - trang 14, 15 - Tuần 21 - Tiết 2

Câu 1. Cho đoạn văn sau:

Rừng hồi ngào ngạt, xanh thẳm trên các quả đồi quanh làng. Một mảnh lá gãy cũng dậy mùi thơm. Gió càng thơm ngát. Cây hồi thẳng, cao, tròn xoe. Cành hồi giòn, dễ gãy hơn cả cành khế. Quả hồi phơi mình xòe trên mặt lá đầu cành.

a] Tìm và gạch dưới bộ phận chủ ngữ của câu kể Ai thế nào? trong đoạn văn trên.

b] Viết tiếp bộ phận vị ngữ vào chỗ trống để có câu kể Ai thế nào?

- Cây hồi …….

- Nhìn từ xa, rừng hồi …….

- Khi chín, quả hồi …….

Câu 2. Cho các tính từ sau: dịu dàng, vui vẻ, nhanh nhẹn, ríu rít, ầm ĩ. Hãy viết 5 câu theo mẫu Ai thế nào?. Mỗi câu có sử dụng một trong những tính từ trên.

Câu 3. Hãy lập dàn ý miêu tả một cây trồng ở trường em.

a] Mở bài: Giới thiệu

b] Thân bài:

- Tả bao quát:

- Tả các bộ phận, đặc điểm tiêu biểu [hoặc tả cây ở từng thời kì phát triển].

c] Kết bài: Cảm nhận về cây được tả.

Vui học

Biết trước

Hai cậu bé nói chuyện với nhau:

- Chị tớ biết trước đề thi 30 phút mà vẫn thi … rớt.

- Thế còn khá! Chị tớ biết trước đề thi hai tháng mà vẫn ra chầu rìa.

- Thế chị cậu thi gì?

- Thi … hoa hậu.

[Sưu tầm]

*Em hãy kể câu chuyện trên cho bạn bè, người thân cùng nghe.

* Trao đổi với bạn bè, người thân về chi tiết gây cười trong câu chuyện.

Đáp án: Cùng em học Tiếng Việt lớp 4 Tuần 21

Câu 1: Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi:

a. Tìm và gạch dưới bộ phận chủ ngữ của câu kể Ai thế nào? trong đoạn văn trên.

Gợi ý:

Câu kể Ai thế nào? gồm hai bộ phận:

- Chủ ngữ trả lời cho câu hỏi: Ai [cái gì, con gì]?

- Vị ngữ trả lời cho câu hỏi: Thế nào?

Lời giải:

- Rừng hồi ngào ngạt, xanh thẫm trên các quả đồi quanh làng.

- Cây hồi thẳng, cao, tròn xoe.

- Cành hồi giòn, dễ gãy hơn cả cành khế.

- Quả hồi phơi mình xoè trên mặt lá đầu cành.

b. Viết tiếp bộ phận vị ngữ vào chỗ trống để có câu kể Ai thế nào?

- Cây hồi thẳng, cao, tròn xoe.

- Nhìn từ xa, rừng hồi ngào ngạt, xanh thẫm trên các quả đồi quanh làng.

- Khi chín, quả hồi phơi mình xoè trên mặt lá đầu cành.

Câu 2: Cho các tính từ sau: dịu dàng, vui vẻ, nhanh nhẹn, ríu rít, ầm ĩ. Hãy viết 5 câu theo mẫu Ai thế nào? Mỗi câu có sử dụng một trong các tính từ trên.

Gợi ý:

Câu kể Ai thế nào? gồm hai bộ phận:

- Chủ ngữ trả lời cho câu hỏi: Ai [cái gì, con gì]?

- Vị ngữ trả lời cho câu hỏi: Thế nào?

Lời giải:

- Cô giáo em vừa xinh đẹp lại vừa dịu dàng.

- Buổi tiệc tràn ngập những điều vui vẻ.

- Ngọc vừa nhanh nhẹn lại vừa tháo vát.

- Bầy chim ríu rít trên cành.

- Phòng họp ầm ĩ.

Câu 3: Lập dàn ý miêu tả một cây trồng ở trường em

Gợi ý:

- Con lựa chọn cây mà mình định miêu tả.

- Quan sát đối tượng để tìm ra những chi tiết tiêu biểu nhất.

- Sắp xếp các chi tiết đó theo một thứ tự hợp lí tạo thành dàn bài.

Lời giải:

a. Mở bài: Giới thiệu

Trước sân trường em, cây bàng toả bóng rợp mát trong sân là hình ảnh ghi dấu ấn sâu đậm trong lòng em.

b. Thân bài:

- Tả bao quát:

+ Hình dáng: tán rộng đừng sừng sững giữa sân trường

+ Chiều cao: chừng 5, 6 mét

- Tả các bộ phận, đặc điểm tiêu biểu [hoặc tả cây ở từng thời kì phát triển]

+ Thân cây: sần sùi, to bằng một vòng tay người lớn ôm mới xuể

+ Gốc bàng: lớn

+ Rễ cây: Trồi lên, bò lan xung quanh

+ Sự thay đổi của lá và quả gắn liền với sự chuyển giao các mùa trong năm

c. Kết bài: Cảm nhận về cây được tả

Cây bàng gắn bó với biết bao nhiêu kỉ niệm của con người

VUI HỌC:

Gợi ý:

Con đọc thật kĩ để nắm được các chi tiết có trong câu chuyện.

Lời giải:

Nè cậu đã bao giờ biết trước đề mà vẫn thi rớt chưa? Tớ vừa đọc một câu chuyện cười về chuyện biết trước để mà vẫn thi rớt, để tớ kể lại cho cậu nghe nhé!

Hai cậu bé nói chuyện với nhau:

- Chị tớ biết trước đề thi 30 phút mà vẫn thi rớt.

Cậu bé thứ hai trút ra một tiếng thở dài rồi nói:

- Thế còn khá đó, chị tớ biết trước đề thi hai tháng mà vẫn chầu rìa đó.

Cậu thứ nhất vô cùng ngạc nhiên hỏi lại:

- Thế chị cậu thi gì?

- Thi… hoa hậu.

Câu chuyện thi rớt của hai bà chị mà hai cậu bé kể lại rất thú vị đúng không?

- Trao đổi với bạn bè người thân về chi tiết gây cười trong câu chuyện:

Chi tiết gây cười trong câu chuyện là ở chỗ thời gian biết trước đề của hai cô chị. Cô thứ nhất biết trước khi thi 30 phút thì có thể là do thời gian đó quá ngắn không đủ để ôn tập lại nên thi rớt. Nhưng cô thứ hai biết trước tận 2 tháng vì sao vẫn thi trượt? Nguyên nhân là bởi thi hoa hậu rất khác so với các kì thi khác, mọi người đều biết có các vòng thi trình diễn áo tắm, thi trang phục dạ hội, trang phục dân tộc,… nhưng biểu hiện mỗi người trên sân khấu mỗi khác sẽ đem đến những kết quả khác nhau. Việc hai cậu bé đặt hai cuộc thi có tính chất khác nhau vào thế so sánh khiến người đọc phát hiện ra sự mẫu thuẫn mà phải bật cười.

Trên đây là Giải Cùng em học Tiếng Việt lớp 4 tuần 21: Đề 2 cho các bạn tham khảo. Ngoài ra các bạn có thể theo dõi chi tiết đề thi các môn học kì 1 lớp 2 luyện tập các dạng bài tập SGK Toán 4 và SGK Tiếng Việt 4 chuẩn bị cho bài thi cuối học kì 1 đạt kết quả cao. Mời các em cùng các thầy cô tham khảo, cập nhật đề thi, bài tập mới nhất trên VnDoc.com.

Giải Cùng em học Tiếng Việt lớp 4 tuần 21

Giải Cùng em học Tiếng Việt lớp 4 tuần 21: Đề 1 hướng dẫn các em học sinh giải toàn bộ các bài tập tuần 21 lớp 4 phần Đọc, hiểu trả lời câu hỏi, luyện từ và câu, tập làm văn. Mời các bạn tham khảo chi tiết.

Giải Cùng em học Tiếng Việt lớp 4 tập 2 - trang 12, 13 - Tuần 21 - Tiết 1

Đề bài

Câu 1. Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Ông Cả Nam là một người ưa thú chơi diều và là một tay khoét sáo diều khét tiếng cả vùng. Những chiếc sáo ông làm ra, tiếng đổ rất hay và phân biệt rất rõ là sáo chim, sáo còi, sáo cồng hay sáo đẩu.

Sáo chim là thú sáo thường để đeo vào những con chim thi, tiếng kêu vút và dài. Sáo còi tiếng to hơn sáo chim, the thé và cũng kéo dài. Sáo cồng kêu rổn rổn từng tiếng ro ro ròn ròn. Tiếng sáo đẩu ngân vang lưng trời và kêu đều đều, đều đều.

Ông chọn những ống tre nhỏ, già làm mình sáo. Lựa được ống tre, ông phải gọt ngoài, róc trong để làm mảnh hẳn ống tre. Lại phải khoét ở giữa ống tre một lỗ thông suốt để luồn cọng sáo, nơi khoét đó phải làm kín trong lòng để giữ gió thì sáo mới kêu. Rồi phải dùng sơn để gắn sao cho cân, cho đều và cho kín. Còn miệng sáo, ông phải dùng gồ mỏ, thứ gỗ vừa mềm, vừa dai, vừa chịu được nắng mưa, không co, không giãn.

Tất cả những điều tinh vi đó vẫn chưa là chỗ chính. Chỗ chính là nơi miệng sáo phải khoét thế nào cho sáo đón gió thành tiếng kêu mình muốn. Miệng sáo còi cần khoét nhỏ và dày, như vậy lòng sáo hút được nhiều gió, nó sẽ rít lên. Còn sáo đẩu và sáo cồng thì miệng phải khoét rộng và vòng cung ngăn ngắn. Như thế hơi gió thi nhau vào, hết đợt nọ đến đợt kia, sẽ tạo thành những tiếng sáo ngân nga dìu dịu.

Trước khi tặng ai một chiếc sáo, bao giờ ông cũng đứng lên, cầm sáo quay một vòng cho nó kêu, vẻ mặt hân hoan như được một vật gì quý lắm.

[Theo Toan Ánh]

a] Âm thanh của những chiếc sáo mà ông Cả Nam làm ra có điểm gì đặc biệt?

b] Nối đúng mỗi loại sáo ghi ở cột A với đặc điểm ghi ở vột B:

c] Xếp thứ tự từ 1 đến 5 các việc sau theo quy trình làm sáo của ông Cả Nam.

…. Dùng sơn gắn kín cho cán sáo

…. Lựa chọn ống tre

…. Khoét lỗ luồn cọng sáo

…. Dùng gỗ mơ làm miệng sáo

…. Gọt ngoài, róc trong.

d] Em có suy nghĩ gì về nghệ nhân làm sáo Cả Nam?

Câu 2. Đọc đoạn văn sau:

[1] Từ căn gác nhỏ của mình, Hải có thể nghe thấy tất cả về các âm thanh náo nhiệt, ồn ã của thành phố Thủ đô. [2] Tiếng chuông xe đạp lanh canh. [3] Tiếng thùng nước ở một cái vòi nước công cộng va vào nhau loảng xoảng. [4] Tiếng ve rền rĩ trong những đám lá cây bên đại lộ.

a] Tô màu vào số trước câu có dạng Ai thế nào?

b] Gạch dưới chủ ngữ của các câu đó.

Câu 3. Kể 2 – 3 câu về một người em thích trong đó có sử dụng mẫu câu Ai thế nào?

Đáp án: Cùng em học Tiếng Việt lớp 4 Tuần 21

Câu 1: Đọc bài “khoét sáo diều” và trả lời câu hỏi:

a. Âm thanh của những chiếc sáo mà ông Cả Nam làm ra có điểm gì đặc điểm?

Gợi ý:

Con đọc kĩ đoạn văn thứ nhất.

Lời giải:

Âm thanh của những chiếc sáo ông làm ra, tiếng đổ rất hay và phân biệt rất rõ là sáo chim, sáo còi, sáo cồng hay sáo đẩu.

b. Nối đúng mỗi loại sáo ghi ở cột A với đặc điểm ghi ở cột B.

Gợi ý:

Con đọc kĩ đoạn văn thứ hai.

Lời giải:

Sáo chim – Tiếng kêu vút và dài, để đeo vào những con chim thi.

Sáo còi – Tiếng to hơn tiếng sáo chim, the thé và cũng kéo dài.

Sáo cồng – Kêu rổn rổn từng tiếng ro ro ròn ròn.

Sáo đẩu – Tiếng ngân vang lưng trời và kêu đều đều như lời ca của một cung nữ.

c. Xếp thứ tự từ 1 đến 5 các việc sau theo quy trình làm sáo của ông cả Nam.

Gợi ý:

Con đọc kĩ đoạn văn thứ 3.

Lời giải:

- Lựa chọn ống tre.

- Gọt ngoài róc trong

- Khoét lỗ luồn cọng sáo.

- Dùng sơn để gắn kín cho cán sáo.

- Dùng gỗ mơ làm miệng sáo.

d. Em có suy nghĩ gì về nghệ nhân làm sáo Cả Nam?

Gợi ý:

Con thấy tay nghề làm sáo của ông Cả Nam như thế nào?

Lời giải:

Ông Cả Nam là một nghệ nhân làm sáo yêu nghề và có tài. Thông qua mỗi một sản phẩm và quy trình khoét sáo diều đều thấy được sự khéo léo, lành nghề và niềm đam mê của ông gửi trọn vào mỗi chiếc sáo diều này.

Câu 2: Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi

Gợi ý:

Câu kể Ai thế nào? gồm hai bộ phận:

- Chủ ngữ trả lời cho câu hỏi: Ai [cái gì, con gì]?

- Vị ngữ trả lời cho câu hỏi: Thế nào?

Lời giải:

- Trong đoạn văn có ba câu có dạng câu kể Ai thế nào?

- Xác định chủ ngữ của các câu đó:

Câu 3: Kể 2 – 3 câu về một người em thích trong đó có sử dụng mẫu câu Ai thế nào?

Gợi ý

Con suy nghĩ và viết bài.

Lời giải:

Cô Lan là một giáo viên mà em vô cùng yêu quý. Cô xinh đẹp và dịu dàng. Cô không chỉ dạy cho em nhiều bài học bổ ích trong sách vở mà cả trong cuộc sống nữa.

Trên đây là Giải Cùng em học Tiếng Việt lớp 4 tuần 21: Đề 1 cho các bạn tham khảo. Ngoài ra các bạn có thể theo dõi chi tiết đề thi các môn học kì 2 lớp 4 luyện tập các dạng bài tập SGK Toán 4 và SGK Tiếng Việt 4 chuẩn bị cho bài thi cuối học kì 1 đạt kết quả cao. Mời các em cùng các thầy cô tham khảo, cập nhật đề thi, bài tập mới nhất trên VnDoc.com.

Video liên quan

Chủ Đề