Giá tính lệ phí trước bạ xe máy

ảnh: internet

Căn cứ tính lệ phí trước bạ

Theo hướng dẫn của Thông tư 13, đối tượng chịu lệ phí trước bạ là nhà đất; nhà [nhà ở, nhà làm việc, nhà sử dụng cho các mục đích khác]; đất [các loại đất nông nghiệp và phi nông nghiệp]; thuyền. Ngoài ra đối tượng chịu lệ phí trước bạ còn có vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy [block] của tài sản quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP là các bộ phận thay thế làm thay đổi số khung, số máy của tài sản đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng.

 Về giá tính lệ phí trước bạ đối với đất được xác định:

 Giá trị đất tính lệ phí trước bạ  [đồng]

=

Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ [m2]

x

Giá một mét vuông đất [đồng/m2] tại bảng giá đất do UBND tỉnh, TPtrực thuộc Trung ương ban hành

Giá một mét vuông đất tại bảng giá đất do UBND tỉnh, TP ban hành theo quy định tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Đối với nhà, giá trị nhà tính lệ phí trước bạ được xác định:

Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ [đồng]

=

Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ [m2]

x

Giá 01 [một] mét vuông nhà [đồng/m2]

x

Tỷ lệ [%] chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ

Giá 1 mét vuông nhà là giá thực tế xây dựng “mới” một [1] mét vuông sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà UBND tỉnh, TP ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. Tỷ lệ [%] chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ do UBND tỉnh, TP ban hành theo quy định.

Đối với ôtô, xe máy [trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ôtô, xe ôtô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng], thì giá tính lệ phí trước bạ là giá tại quyết định về bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP [bảng giá].

Thông tư 13 giao Tổng cục Thuế thực hiện, tổ chức thực hiện cập nhật, tổng hợp các cơ sở dữ liệu giá chuyển nhượng trên thị trường, giá tính lệ phí trước bạ đối với ôtô, xe máy; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát cơ sở dữ liệu giá, xây dựng và trình Bộ Tài chính ban hành bảng giá tính lệ phí trước bạ, bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung đối với ôtô, xe máy theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP.

Trường hợp phát sinh loại ôtô, xe máy mới, cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ để quyết định giá tính lệ phí trước bạ của từng loại mới phát sinh theo điểm b khoản 3 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP. Cục thuế thông báo cho các chi cục thuế giá tính lệ phí trước bạ áp dụng thống nhất trên địa bàn trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ khai lệ phí trước bạ hợp lệ…

Đối với tài sản đã qua sử dụng, thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị còn lại tính theo thời gian sử dụng của tài sản. Giá trị còn lại của tài sản bằng giá trị tài sản mới x với % chất lượng còn lại của tài sản.  

Mức thu lệ phí trước bạ đối với xe máy áp dụng theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP. Riêng đối với xe máy của tổ chức, cá nhân ở các TP trực thuộc trung ương; TP thuộc tỉnh; thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở, thì nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%. Riêng xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%.

Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này, thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%. Trường hợp xe máy đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 1%.

Trường hợp nào được miễn lệ phí trước bạ?

Thông tư 13 cũng hướng dẫn cụ thể về các trường hợp tài sản được miễn lệ phí trước bạ. Theo đó, nhà, đất là trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và nhà ở của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam; nhà, đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng; nhà, đất, tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh...

Ngoài ra, nhà, đất được bồi thường, tái định cư [kể cả nhà, đất mua bằng tiền được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; bao gồm cả tái định cư tại chỗ]; tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng theo quy; tài sản của DN điều động trong nội bộ DN hoặc cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp điều động trong nội bộ; tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Bên cạnh đó, nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa được miễn nộp lệ phí trước bạ.

Tàu thủy, thuyền không có động cơ, trọng tải toàn phần đến 15 tấn; tàu thủy, thuyền có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 sức ngựa; tàu thủy, thuyền có sức chở người đến 12 người; tàu khách cao tốc [tàu cao tốc chở khách], tàu thu gom rác và tàu thủy..

Thông tư 13 có hiệu lực từ 1/3/2022. Đồng thời, bãi bỏ Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ; Thông tư số 20/2019/TT-BTC ngày 9/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/ 2016 hướng dẫn về lệ phí trước bạ.

Chi tiết Thông tư 13 xem file đính kèm.

Hương Quỳnh

Ngày nay, Việt Nam đang là nước tiêu thụ xe máy đứng trong top 5 của thế giới, nhu cầu sở hữu xe máy của người dân vẫn ngày một tăng cao. Khi mua xe máy mới, mua lại hoặc được tặng cho thì người mua, người nhận tặng cho phải thực hiện kê khai nộp thuế trước bạ, trừ một số trường hợp được miễn. Vậy mức thuế trước bạ với xe máy là bao nhiêu? Cách tính thuế trước bạ như thế nào?

1. Thuế trước bạ xe máy là gì?

Thuế trước bạ xe máy là một cách gọi thường được mọi người sử dụng trên thực tế, theo quy định pháp luật thì chính xác phải gọi là “lệ phí trước bạ”. Đây là một tiền mà người có tài sản phải nộp khi thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu của mình đối với tài sản đó.

2. Thuế trước bạ khi mua xe máy mới

a] Mức thu đối với xe máy của tổ chức, cá nhân ở thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở:

Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ, trong đó:

  • Thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt các quận nội thành hay các huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn;
  • Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.

Căn cứ quy định tại Điều 5 và điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi mua xe mới [đăng ký xe lần đầu] được tính như sau:

Lệ phí trước bạ

=

Giá tính lệ phí trước bạ

x

5%

Lưu ý: Giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy mua mới không phải là giá bán xe tại các đại lý.

Bộ Tài chính đã ban hành giá tính lệ phí trước bạ đối với từng loại xe cụ thể được quy định tại Quyết định 618/QĐ-BTC ngày 09/04/2019 được sửa đổi, bổ sung bởi các Quyết định 1112/QĐ-BTC ngày 28/6/2019, Quyết định 2064/QĐ-BTC ngày 25/10/2019, Quyết định 452/QĐ-BTC ngày 31/3/2020, Quyết định 1238/QĐ-BTC ngày 21/8/2020.

b] Mức thu đối với xe máy của tổ chức, cá nhân ở những khu vực còn lại

Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ, mức thu lệ phí trước bạ đối với xe máy đăng lý lần đầu tại các khu vực còn lại như sau:

Lệ phí trước bạ

=

Giá tính lệ phí trước bạ

x

2%

Lưu ý: Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%. [điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP]

3. Thuế trước bạ khi mua xe máy cũ, nhận tặng cho [sang tên]

Căn cứ quy định tại Điều 5 và điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi mua xe cũ hoặc nhận tặng cho khi thực hiện thủ tục sang tên được tính như sau:

Lệ phí trước bạ

=

Giá tính lệ phí trước bạ [Giá trị còn lại]

x

1%

Căn cứ quy định tại điểm d khoản 3 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 20/2019/TT-BTC về giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản qua sử dụng như sau:

“d] Đối với tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ đã qua sử dụng [trừ nhà, đất và tài sản đã qua sử dụng được nhập khẩu và đăng ký sở hữu lần đầu có giá tính lệ phí trước bạ được xác định căn cứ vào cơ sở dữ liệu đối với tài sản nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ] thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị còn lại tính theo thời gian sử dụng của tài sản.

Giá trị còn lại của tài sản bằng giá trị tài sản mới nhân với [x] tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản”

Tỉ lệ phần trăm [%] chất lượng còn lại của tài sản đã sử dụng để tính lệ phí trước bạ được xác định theo bảng sau:

STT

Thời gian sử dụng

Tỉ lệ [%] chất lượng còn lại

1

Trong 1 năm

90

2

Từ trên 1 đến 3 năm

70

3

Trên 3 đến 6 năm

50

4

Trên 6 đến 10 năm

30

5

Trên 10 năm

20

Giá trị tài sản mới [giá tính lệ phí trước bạ lần đầu] xem tại danh mục của Bộ Tài chính ban hành tại các quyết định đã liệt kê tại mục 2 như trên. Đối với tài sản đã qua sử dụng, thời gian đã sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ.

Lưu ý:

  • Đối với ô tô, xe máy đã qua sử dụng mà chưa có trong Bảng giá thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị sử dụng còn lại của kiểu loại xe tương đương có giá tính lệ phí trước bạ trong nhóm kiểu loại xe đã có trong Bảng giá.
  • Kiểu loại xe tương đương được xác định như sau: ô tô, xe máy cùng nguồn gốc xuất xứ, cùng nhãn hiệu, cùng thể tích làm việc hoặc công suất động cơ, cùng số người cho phép chở [kể cả lái xe] và kiểu loại xe có các ký tự tương đương với kiểu loại xe của ô tô, xe máy đã có trong Bảng giá.
  • Trường hợp trong Bảng giá có nhiều kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế xác định giá tính lệ phí trước bạ theo nguyên tắc lấy theo giá tính lệ phí trước bạ cao nhất.
  • Đối với ô tô, xe máy đã qua sử dụng mà chưa có trong Bảng giá và không xác định được kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 2 năm 2019 của Chính phủ để xác định giá tính lệ phí trước bạ.

4. Trả lời câu hỏi tư vấn về tính lệ phí trước bạ khi mua xe máy mới

Câu hỏi tư vấn:

Chào luật sư, tôi mới mua một xe máy Honda Lead 125 FI, số loại JF792 LEAD với giá 41.790.000đ tại Hà Nội. Tôi chuẩn bị làm thủ tục đăng ký xe lần đầu, tôi muốn hỏi với loại xe này tôi phải chịu lệ phí trước bạ bao nhiêu? Tôi xin cảm ơn.

Trả lời câu hỏi tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi nội dung đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Vì bạn làm thủ tục tăng ký xe tại Hà Nội – là một thành phố trực thuộc trung ương nên căn cứ quy định tại điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, mức thu lệ phí trước bạ lần đầu xe máy của cá nhân ở thành phố trực thuộc trung ương là 5%.

Căn cứ quy định tại Bảng 7b ban hành kèm Quyết định số 2064/QĐ-BTC ngày 25/10/2019 về việc điều chỉnh, bổ sung bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy thì giá tính lệ phí trước bạ với xe máy Honda LEAD, số loại JF792 là 38.300.000đ.

Lệ phí trước bạ

=

38.300.000đ

x

5%

=

1.915.000đ

Như vậy, giá tính lệ phí trước bạ của xe máy bạn mới mua sẽ không phải là giá bán tại đại lý và mức lệ phí trước bạ bạn cần phải nộp để đăng ký xe lần đầu là 1.915.000đ.

Trân Trọng!

Video liên quan

Chủ Đề