Tiềm lực khoa học công nghệ của nền quốc phòng toàn dân an ninh

Xây dựng tiềm lực khoa học công nghệ của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân:

A. Tạo nên khả năng về vũ khí trang bị kỹ thuật để phòng thủ đất nước.

B. Tạo nên khả năng về khoa học công nghệ của quốc gia có thể khai thác, huy động để phục vụ quốc phòng, an ninh.

C. Tạo nên khả năng để huy động đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật phục vụ quốc phòng, an ninh.

D. Tạo nên khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ vào quốc phòng, an ninh.

Hướng dẫn

Chọn B là đáp án đúng

Nghị quyết Đại hội XII của Đảng đã xác định: "Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và toàn dân, trong đó Quân đội nhân dân và Công an nhân dân là nòng cốt. Tăng cường tiềm lực quốc phòng và an ninh; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc".

Trong xây dựng nền QPTD, xây dựng thế trận phòng thủ của cả nước, KVPT tỉnh [thành phố], huyện [quận, thị xã] thành thế trận phòng thủ vững chắc, liên hoàn đến tận làng, xã chiến đấu, bảo đảm phát huy sức mạnh tại chỗ, tự lực bảo vệ địa phương mình, góp phần bảo vệ quân khu và cả nước, là vấn đề rất quan trọng.

Ảnh minh họa/ qdnd.vn

Xây dựng KVPT vững mạnh về mọi mặt theo kế hoạch chung thống nhất là một nội dung cơ bản trong xây dựng thế trận quốc phòng, an ninh [QPAN]; là sự cụ thể hóa một cách đúng đắn, sáng tạo quan điểm, đường lối quân sự của Đảng về chiến tranh nhân dân trong tình hình mới; nhằm khai thác, phát huy sức mạnh tổng hợp tại chỗ, độc lập, tự lực ngăn ngừa và đối phó hiệu quả với mọi tình huống, âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch; chủ động bảo vệ địa phương và phối hợp với các địa phương, các đơn vị khác bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa cả trong thời bình và thời chiến. Một trong những nội dung quan trọng của xây dựng KVPT là xây dựng tiềm lực khoa học và công nghệ [KHCN].

Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và các nghị quyết của Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương, nghị định của Chính phủ về xây dựng KVPT, trong đó có nội dung xây dựng tiềm lực KHCN, những năm qua, các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương đã tập trung mọi nguồn lực, đầu tư phát triển kinh tế, văn hóa-xã hội; KHCN; chú trọng đầu tư cơ sở vật chất cho nghiên cứu, phát triển KHCN. Bước đầu đã xây dựng được kết cấu hạ tầng KHCN phù hợp với tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương, từng vùng kinh tế. Thực hiện nhiều giải pháp kết hợp các chương trình, dự án phát triển KHCN trên địa bàn với nhiệm vụ xây dựng, hoạt động KVPT của địa phương. Thực hiện tốt việc quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, bảo đảm kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa-xã hội với củng cố QPAN...

Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đã đạt được, công tác xây dựng tiềm lực KHCN trong KVPT của các cấp, các ngành, địa phương còn có mặt hạn chế, thiếu đồng bộ; mức đầu tư cho nghiên cứu phát triển KHCN của một số địa phương còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng, tốc độ phát triển, điều kiện kinh tế. Công tác quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng KHCN ở một số địa phương, địa bàn chưa thực hiện tốt việc kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa-xã hội với củng cố QPAN...

Thời gian tới, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc đứng trước nhiều cơ hội, song cũng không ít khó khăn, thách thức. Trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng, cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 một mặt tạo ra bước phát triển đột phá trong phát triển vũ khí, trang bị kỹ thuật và phương thức tiến hành chiến tranh, mặt khác đặt các nước đang phát triển, các nước có tiềm lực kinh tế, KHCN vừa và nhỏ như Việt Nam trước nhiều thách thức mới. Trên từng khu vực, địa bàn, nhất là địa bàn chiến lược trọng điểm, các thế lực thù địch tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động chống phá ta trên nhiều lĩnh vực, bằng nhiều thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, hòng gây mất ổn định chính trị bên trong, tạo cớ can thiệp từ bên ngoài. Tranh chấp biển, đảo còn diễn biến gay gắt, phức tạp hơn. Tình hình đó đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta phải tăng cường đoàn kết, thống nhất; đẩy mạnh việc kết hợp phát triển kinh tế, văn hóa-xã hội với củng cố QPAN; trong đó, hết sức coi trọng xây dựng tiềm lực KHCN trong KVPT với nhiều giải pháp đồng bộ. Theo đó, cần đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng thành tựu KHCN, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng và hiệu quả trong từng ngành, từng lĩnh vực của nền kinh tế. Tăng nhanh năng lực KHCN nội sinh đi đôi với tăng cường tiếp thu, làm chủ, ứng dụng thành tựu KHCN tiên tiến của thế giới. Nâng cao chất lượng và tính thương mại của các sản phẩm KHCN; nâng cao ý thức chấp hành và hiệu lực thực thi tốt pháp luật về sở hữu trí tuệ. Nhà nước tập trung đầu tư vào các chương trình, dự án nghiên cứu KHCN quốc gia, phấn đấu đạt trình độ khu vực và thế giới; xây dựng tiềm lực KHCN cho một số lĩnh vực trọng điểm, công nghệ cao.

Đổi mới tổ chức, xây dựng quy chế liên kết giữa KHCN với giáo dục và đào tạo, giữa nghiên cứu và giảng dạy với sản xuất, kinh doanh. Phát triển quan hệ liên kết, đặt hàng giữa các đơn vị sản xuất, kinh doanh, các tổ chức và cá nhân có nhu cầu với các cơ sở nghiên cứu KHCN. Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp, nhất là các tập đoàn công nghiệp, các tổng công ty lớn triển khai các hoạt động nghiên cứu phát triển KHCN.

Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý KHCN, đặc biệt là cơ chế tài chính, phù hợp với đặc thù sáng tạo và khả năng rủi ro của hoạt động KHCN. Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KHCN công lập. Thực hiện chính sách trọng dụng nhân tài, thu hút các nhà khoa học, chuyên gia đầu ngành, tổng công trình sư, kỹ sư trưởng, kỹ thuật viên lành nghề và công nhân kỹ thuật có tay nghề cao.

Chú trọng phát triển công nghiệp QPAN, đầu tư thích đáng cho các dự án trọng điểm, bảo đảm tốt trang bị, vũ khí, hậu cần, kỹ thuật cho các đơn vị quân đội và LLVT nhân dân. Tập trung đầu tư, nâng cao chất lượng hoạt động của các khu kinh tế-quốc phòng, quốc phòng-kinh tế, gắn với xây dựng địa bàn chiến lược vùng sâu, vùng xa, biên giới, biển, đảo. Bổ sung hoàn chỉnh phương án, kế hoạch tác chiến bảo vệ Tổ quốc, đặc biệt chú trọng các địa bàn chiến lược, hướng chiến lược; xử lý kịp thời hiệu quả các tình huống phức tạp, không để xảy ra bất ngờ về chiến lược.

Đổi mới và đẩy mạnh công tác tổng kết chiến tranh, nghiên cứu phát triển nghệ thuật quân sự; nghiên cứu khoa học, kỹ thuật và công nghệ quân sự phục vụ trực tiếp, hiệu quả cho huấn luyện, SSCĐ và chiến đấu của LLVT trong điều kiện mới.

Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về nghiên cứu KHCN; hợp tác công nghiệp quốc phòng, chuyển giao công nghệ; khuyến khích tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư về KHCN, thu hút chuyên gia, đặc biệt là chuyên gia giỏi người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia giảng dạy, nghiên cứu phát triển KHCN tại Việt Nam...

Xây dựng tiềm lực KHCN trong KVPT là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và nền kinh tế quốc dân; được đặt trong tổng thể quy hoạch chung của nền công nghiệp và KHCN quốc gia, dựa trên cơ sở huy động các nguồn tiềm năng sẵn có trong nền kinh tế quốc dân. Xây dựng và phát triển tiềm lực KHCN trong KVPT phải nêu cao ý thức tự lực tự cường, dựa vào nội lực là chính, đồng thời tranh thủ tối đa những thời cơ thuận lợi để chủ động hội nhập, tăng cường hợp tác quốc tế, đặc biệt là với đối tác chiến lược về KHCN quân sự.

VŨ HỒNG KHANH

Trắc nghiệm: Tiềm lực khoa học, công nghệ của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân được biểu hiện ở

A. năng lực lãnh đạo của Đảng với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

B. nguồn dự trữ sức người, sức của ở thời bình khi chuyển sang thời chiến.

C. cơ sở vật chất kĩ thuật có thể huy động cho quốc phòng, an ninh.

D. khả năng duy trì và không ngừng phát triển của các lực lượng vũ trang.

Trả lời:

Đáp án đúng: C. cơ sở vật chất kĩ thuật có thể huy động cho quốc phòng, an ninh.

Tiềm lực khoa học, công nghệ của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân được biểu hiện ở cơ sở vật chất kĩ thuật có thể huy động cho quốc phòng, an ninh.

Tìm hiểu về nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân cùng Top Tài Liệu nhé!

a. Khái niệm cơ bản về quốc phòng – an ninh

– Quốc phòng là công việc giữ nước bằng sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, trong đó sức mạnh quân sự là đặc trưng.

– Quốc phòng toàn dân là nền quốc phòng mang tính chất “của dân, do dân, vì dân”

– An ninh quốc gia là sự ổn định, phát triển bền vững về mọi mặt của quốc gia

– An ninh nhân dân là sự nghiệp của toàn dân, do dân tiến hành

b. Những tư tưởng chỉ đạo của Đảng

– Kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam là xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa

– Kết hợp quốc phòng và an ninh với kinh tế.

– Gắn nhiệm vụ quốc phòng với nhiệm vụ an ninh, phối hợp chặt chẽ hoạt động quốc phòng, an ninh với hoạt động đối ngoại.

– Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà n­ước và của toàn dân.

– Hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ Tổ quốc, thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng về xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân.

– Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội và công an, đối với sự nghiệp củng cố nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân.

a. Đặc điểm

– Là nền quốc phòng – an ninh của dân, do dân, vì dân.

– Mục đích duy nhất là tự vệ chính đáng.

– Sức mạnh của nó là cơ sở để triển khai một chiến lược tổng hợp bảo vệ Tổ quốc.

– Được xây dựng toàn diện và từng bước hiện đại.

– Nền quốc phòng toàn dân luôn gắn với nền an ninh nhân dân.

b. Mục đích

– Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ;

– Bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ;

– Bảo vệ sự nghiệp đổi mới, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;

– Bảo vệ lợi ích quốc gia, lợi ích dân tộc;

– Bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…;

– Giữ vững ổn định chính trị, môi trường hòa bình…

c. Nhiệm vụ

– Nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân:

Bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ;

Đánh thắng mọi kẻ thù xâm l­ược

Làm thất bại âm m­ưu “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ

– Nhiệm vụ xây dựng nền an ninh nhân dân:

Giữ vững sự ổn định và phát triển trong mọi hoạt động;

Đấu tranh chống lại mọi hành động gây rối, phá hoại;

Giữ gìn trật tự an toàn xã hội.

d. Nội dung

Xây dựng tiềm lực nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân.

– Xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần:

Hiện nay cần tập trung:

+ Xây dựng tình yêu quê hư­­ơng đất nước, có lòng tin tuyệt đối với Đảng, Nhà nư­­ớc, chế độ.

+ Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.

+ Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.

+ Luôn chăm lo mọi mặt đời sống cho nhân dân.

– Xây dựng tiềm lực kinh tế:

Hiện nay cần tập trung:

+ Gắn kinh tế với quốc phòng.

+ Phát huy kinh tế nội lực.

+ Gắn xây dựng cơ sở hạ tầng của nền kinh tế với xây dựng cơ sở hạ tầng của nền quốc phòng, an ninh.

+ Có kế hoạch động viên nền kinh tế trong thời chiến.

+ Tăng cường hội nhập trong kinh tế để củng cố quốc phòng, an ninh.

– Xây dựng tiềm lực khoa học, công nghệ:

Hiện nay cần tập trung:

+ Huy động tổng lực các ngành khoa học, công nghệ quốc gia cho quốc phòng, an ninh.

+ Chú trọng đào tạo, bồi d­ưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật cho phát triển kinh tế và củng cố quốc phòng, an ninh.

+ Từng bước hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, cơ sở nghiên cứu để phục vụ cho khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh.

– Xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh:

Hiện nay cần tập trung:

+ Xây dựng lực lượng vũ trang “Cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại”, lấy xây dựng chính trị làm cơ sở.

+ Gắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n­ước với quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, vũ khí trang bị.

+ Xây dựng đội ngũ cán bộ trong lực l­ượng vũ trang đáp ứng yêu cầu nhiệm.

+ Chuẩn bị đất nước về mọi mặt, các phương án sẵn sàng động viên thời chiến.

+ Tiếp tục tăng cường công tác nghiên cứu khoa học quân sự, nghệ thuật quân sự.

* Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân:

Hiện nay cần tập trung:

+ Gắn thế trận quốc phòng với thế trận an ninh trong một tổng thể thống nhất.

+ Phân vùng chiến lược về quốc phòng, an ninh với phân vùng kinh tế.

+ Xây dựng hậu phương chiến lược, khu vực phòng thủ tỉnh [thành phố] vững mạnh.

+ Tổ chức xây dựng “Kế hoạch phòng thủ dân sự”

+ Xây dựng phương án, triển khai các lực lượng chiến đấu

e. Biện pháp xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân

– Tăng c­ường công tác giáo dục quốc phòng, an ninh.

– Tăng cư­ờng sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà n­ước đối với nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng, an ninh.

– Không ngừng nâng cao chất lượng các lực lượng vũ trang nhân dân nòng cốt là quân đội và công an

– Tích cực học tập, rèn luyện, xây dựng niềm tin, bồi dưỡng lòng yêu nước, yêu chế độ, góp sức xây dựng đất nước.

– Nâng cao nhận thức về kết hợp hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng phải đi đôi với bảo vệ đất nước.

– Tự giác, tích cực học tập, nắm vững kiến thức QPAN; tích cực tham gia các hoạt động  về QPAN.

– Chấp hành nghiêm pháp luật và quy định của nhà trường.

Câu 1. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân ở nước ta nhằm mục đích gì?

a. Sẵn sàng đánh bại mọi hành động xâm lược và bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch.

b. Sẵn sàng đánh bại “thù trong giặc ngoài” chống phá cách mạng nước ta.

c. Sẵn sàng đánh bại thủ đoạn tạo dựng, tập hợp lực lượng của kẻ thù.

d. Sẵn sàng đánh bại lực lượng trong và ngoài nước của các thế lực phản động.

Câu 2. Một trong những nội dung xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân là:

a. Phân vùng chiến lược gắn với xây dựng các vùng kinh tế và vùng dân cư.

b. Phân vùng chiến lược về quốc phòng an ninh kết hợp với vùng kinh tế trên cơ sở quy hoạch các vùng dân cư.

c. Phân vùng chiến lược gắn với bố trí lực lượng quân sự mạnh trên cơ sở quy hoạch các vùng dân cư.

d. Phân vùng chiến lược gắn với xây dựng các tuyến phòng thủ trên cơ sở quy hoạch các vùng dân cư.

Câu 3. Một trong những đặc điểm của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là:

a. Lực lượng vũ trang nhân dân, quân đội nhân dân làm nòng cốt.

b. Quốc phòng phát triển theo hướng độc lập, tự cường và hiện đại.

c. Nền quốc phòng Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm nòng cốt

d. Nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân của dân, do dân và vì dân.

Câu 4. Một trong những đặc điểm của nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân là:

a. Nền quốc phòng toàn dân gắn chặt với nền an ninh nhân dân.

b. Nền quốc phòng toàn dân đóng vai trò chủ đạo, quyết định.

c. Nền quốc phòng toàn dân chi viện, hỗ trợ cho nền an ninh nhân dân.

d. Nền quốc phòng toàn dân luôn độc lập với nền an ninh nhân dân.

Câu 5. Một trong những đặc điểm của nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân là:

a. Được xây dựng toàn diện và từng bước hiện đại

b. Lấy quân đội nhân dân làm nòng cốt trong xây dựng.

c. Nền an ninh nhân dân hỗ trợ cho nền quốc phòng toàn dân.

d. Được xây dựng dựa vào vũ khí và phương tiện hiện đại.

Câu 6. Một trong những nội dung xây dựng tiềm lực của nền quốc phòng toàn

a. Xây dựng tiềm lực vũ khí trang bị hiện đại cho quân đội.

b. Xây dựng khả năng chiến đấu với kẻ thù xâm lược cho nhân dân.

c. Xây dựng và giữ gìn truyền thống văn hóa của dân tộc.

d. Xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh.

Câu 7.Tiềm lực chính trị, tinh thần được biểu hiện ở một trong những nội dung nào?

a. Khả năng huy động, khơi dậy lòng yêu nước với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

b. Nâng cao trách nhiệm của lực lượng vũ trang với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

c. Sự lãnh đạo của Đảng, quản lý điều hành của nhà nước đối với quốc phòng, an ninh.

d. Là sự huy động nhân tố tinh thần phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Câu 8. Tiềm lực kinh tế của nền quốc phòng, an ninh là gì?

a. Là khả năng về kinh tế của đất nước có thể khai thác, huy động nhằm phục vụ cho quốc phòng, an ninh

b. Là sức mạnh kinh tế có thể phục vụ khẩn cấp cho quốc phòng, an ninh

c. Là khả năng quản lý, điều hành của nền kinh tế khi đất nước có chiến tranh

d. Là khả năng tổ chức của nền kinh tế với quốc phòng, an ninh trong thời bình

Video liên quan

Chủ Đề