Điểm xếp laoi5 ở đại học năm 2022

Việc đánh giá, xếp loại kết quả học tập theo học kỳ, năm học đối với trình độ đại học được thực hiện theo Quy chế đào tạo trình độ đại học được ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT, cụ thể như sau:

1. Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ hoặc sau từng năm học, dựa trên kết quả các học phần nằm trong yêu cầu của chương trình đào tạo mà sinh viên đã học và có điểm theo các tiêu chí sau đây:

– Tổng số tín chỉ của những học phần mà sinh viên không đạt trong một học kỳ, trong một năm học, hoặc nợ đọng từ đầu khoá học;

– Tổng số tín chỉ của những học phần mà sinh viên đã đạt từ đầu khóa học [số tín chỉ tích lũy], tính cả các học phần được miễn học, được công nhận tín chỉ;

– Điểm trung bình của những học phần mà sinh viên đã học trong một học kỳ [điểm trung bình học kỳ], trong một năm học [điểm trung bình năm học] hoặc tính từ đầu khóa học [điểm trung bình tích lũy], tính theo điểm chính thức của học phần và trọng số là số tín chỉ của học phần đó.

2. Để tính điểm trung bình, điểm chữ của học phần được quy đổi về điểm số như dưới đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. Điểm chữ nhiều mức hơn do cơ sở đào tạo quy định [nếu có] cũng được quy đổi sang điểm số tương ứng theo thang từ 0 tới 4.

– A quy đổi thành 4;

– B quy đổi thành 3;

– C quy đổi thành 2;

– D quy đổi thành 1;

– F quy đổi thành 0.

3. Những điểm chữ không được quy định tại khoản 2 Điều này không được tính vào các điểm trung bình học kỳ, năm học hoặc tích lũy. Những học phần không nằm trong yêu cầu của chương trình đào tạo không được tính vào các tiêu chí đánh giá kết quả học tập của sinh viên.

4. Cơ sở đào tạo đang đào tạo theo niên chế và sử dụng thang điểm 10 thì tính các điểm trung bình dựa trên điểm học phần theo thang điểm 10, không quy đổi các điểm chữ về thang điểm 4. Trong trường hợp này, quy chế của cơ sở đào tạo quy định cụ thể các mức xử lý kết quả học tập để tương đương và thay thế cho các quy định tại Điều 12 của Quy chế này.

5. Sinh viên được xếp loại học lực theo điểm trung bình học kỳ, điểm trung bình năm học hoặc điểm trung bình tích lũy như sau:

[i] Theo thang điểm 4:

– Từ 3,6 đến 4,0: Xuất sắc;

– Từ 3,2 đến cận 3,6: Giỏi;

– Từ 2,5 đến cận 3,2: Khá;

– Từ 2,0 đến cận 2,5: Trung bình;

– Từ 1,0 đến cận 2,0: Yếu;

– Dưới 1,0: Kém.

[ii] Theo thang điểm 10:

– Từ 9,0 đến 10,0: Xuất sắc;

– Từ 8,0 đến cận 9,0: Giỏi;

– Từ 7,0 đến cận 8,0: Khá;

– Từ 5,0 đến cận 7,0: Trung bình;

– Từ 4,0 đến cận 5,0: Yếu;

– Dưới 4,0: Kém.

6. Sinh viên được xếp trình độ năm học căn cứ số tín chỉ tích lũy được từ đầu khóa học [gọi tắt là N] và số tín chỉ trung bình một năm học theo kế hoạch học tập chuẩn [gọi tắt là M], cụ thể như sau:

– Trình độ năm thứ nhất: N < M;

– Trình độ năm thứ hai: M ≤ N < 2M;

– Trình độ năm thứ ba: 2M ≤ N < 3M;

– Trình độ năm thứ tư: 3M ≤ N < 4M;

– Trình độ năm thứ năm: 4M ≤ N < 5M.

Video liên quan

Chủ Đề