Địa chỉ thư điện tử có cấu trúc như thế nào
Thư điện tử là một trong những phương thức liên lạc rất phổ biến nhất, là tiện ích mà đa số những người sử dụng internet đều sử dụng. Bài viết sau đây sẽ trả lời cho câu hỏi địa chỉ thư điện tử là gì và cung cấp những thông tin hữu ích cho bạn đọc khi sử dụng thư điện tử. Show
Thư điện tử là gì?Thư điện tử thường được biết đến với tên gọi “email” hoặc “e-mail”. Đây là phương thức trao đổi thông điệp (thư) giữa những người dùng các thiết bị điện tử. Email đã trở thành một phương tiện giao tiếp được sử dụng rất rộng rãi, được coi là một trong những thông tin cơ bản và cần thiết trong giao tiếp của chính phủ, quá trình kinh doanh – thương mại, giáo dục, giải trí và mọi lĩnh vực khác của đời sống hàng ngày. Email hoạt động trên các mạng máy tính (có thể là mạng internet hoặc mạng cục bộ). Tại Việt Nam, địa chỉ thư điện tử được định nghĩa tại Điều 3 Luật An toàn thông tin mạng 2015 như sau:
Địa chỉ thư điện tử gồm hai phần cơ bản: phần tên hộp thư và phần tên miền Địa chỉ thư điện tử luôn bao gồm kí hiệu @ và phần tên miền là tên dịch vụ webmail mà khách hàng sử dụng như Microsoft - Outlook (outlook.com) hoặc dịch vụ Google - Gmail™ (gmail.com). Phía trước ký tự @ sẽ là phần tên hộp thư do người dùng tự đặt, được viết liền không dấu, độc nhất, không trùng lặp nhau. Lợi ích của thư điện tửSo với hình thức gửi – nhận thư truyền thống thì thư điện tử mang đến rất nhiều lợi ích cho người dùng. Có thể nhận thấy rõ ràng nhất là người dùng có thể trao đổi thư nhanh chóng, dễ dàng, không chịu ảnh hưởng bởi các điều kiện ngoại cảnh và khoảng cách địa lý. Chỉ với một cú nhấp chuột, gần như ngay lập tức thư sẽ được gửi tới người nhận, mọi thao tác cũng được đơn giản hóa tối đa. Khi gửi thư điện tử, người dùng cũng sẽ không mất chi phí chuyển phát, thông tin được truyền đi qua internet và gần như không mất chi phí nào. Hơn nữa, người dùng có thể gửi thư ở bất kì đâu với một thiết bị điện tử có kết nối internet như smartphone, laptop hoặc máy tính… Một ích lợi nữa của thư điện tử là có thể chứa nhiều dạng thông tin khác nhau như tập tin, âm thanh, hình ảnh… với dung lượng lớn. Giá trị pháp lý của thư điện tử như thế nào?Pháp luật Việt Nam hiện nay đã có những quy định về giao dịch thông qua Thư điện tử, cụ thể: Điều 10 Luật Giao dịch điện tử quy định Thư điện tử là một trong những hình thức thể hiện thông điệp dữ liệu. Điều 12 và Điều 13 của Luật này cũng quy định rằng Thư điện tử có giá trị như văn bản, có giá trị như bản gốc. Thông điệp điện tử có giá trị như bản gốc khi đáp ứng được các điều kiện: Thứ nhất, nội dung của thông điệp điện tử được bảo đảm toàn vẹn kể từ khi khởi tạo lần đầu tiên dưới dạng một thông điệp điện tự hoàn chỉnh. Nội dung của Thư điện tử chỉ được xem là toàn vẹn khi nội dung đó chưa bị thay đổi, trừ những thay đổi về mặt hình thức phát sinh trong quá trình gửi, lưu trữ hoặc hiển thị thông điệp điện tử trên những thiết bị khác nhau. Thứ hai, nội dung của Thư điện tử có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết. Điều 14 của Luật Giao dịch điện tử quy định về Giá trị chứng cứ của Thông điệp điện tử, theo đó, Thư điện tử có giá trị chứng cứ hay không được xác định căn cứ vào độ tin cậy của: Cách thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi Thư điện tử; Cách thức đảm bảo và duy trì tính toàn vẹn của thư điện tử; Cách thức xác định người khởi tạo thư và các yếu tố phù hợp khác. Để đảm bảo Thư điện tử được gửi đúng địa chỉ, tránh thất lạc và rắc rối về sau, người gửi cần chọn địa chỉ thư điện tử chính thức của đối tác, thông báo cho người nhận sau khi gửi để biết được họ đã kiểm tra email và đề nghị xác nhận về việc đã nhận được thư. Mặc dù có giá trị như văn bản, tuy nhiên trên thực tế, những công văn và văn bản quan trọng thường được gửi dưới hình thức văn bản giấy qua các phương thức bưu chính để được xác nhận về việc giao nhận văn bản. Đối với thư điện tử, nếu có tranh chấp xảy ra, người gửi cần chứng minh là email đã được gửi thành công, bạn đọc cũng có thể tìm hiểu về việc lập vi bằng để thư điện tử có giá trị chứng cứ. Kết luậnBài viết đã giải đáp câu hỏi Địa chỉ thư điện tử là gì? và cung cấp các thông tin về giá trị pháp lý của thư điện tử. Bạn đọc muốn được tư vấn rõ hơn về vấn đề này vui lòng liên hệ Tổng đài
Thư điện tử hay Hòm thư điện tử (email hay e-mail) là một phương thức trao đổi tin nhắn giữa những người sử dụng các thiết bị điện tử. Thư điện tử lần đầu tiên được đưa vào sử dụng hạn chế trong thập niên 60 và đến giữa những năm 1970 có dạng như ngày nay gọi là email (hay e-mail). Thư điện tử hoạt động qua các mạng máy tính mà hiện nay chủ yếu là Internet. Một số hệ thống thư điện tử ban đầu yêu cầu người gửi và nhận đều trực tuyến tại cùng thời điểm, giống với nhắn tin tức thời. Hệ thống thư điện tử ngày nay được dựa trên một mô hình lưu và chuyển tiếp. Các máy chủ thư điện tử chấp nhận, chuyển tiếp, phân phối và lưu tin nhắn. Người dùng cũng như máy tính của không bắt buộc đang trực tuyến cùng lúc; họ cần kết nối trong chốc lát, thường là tới một máy chủ thư điện tử hay một giao diện email trên nền web miễn là có chức năng gửi hoặc nhận tin nhắn.
Ban đầu thư điện tử được xây dựng với dạng ký tự thuần văn bản ASCII trao đổi trung gian, thư điện tử Internet được mở rộng bởi giao thức mở rộng thư điện tử Internet đa mục đích có chứa văn bản dưới nhiều bộ ký tự và nội dung đa phương tiện đính kèm. Thư điện tử quốc tế với những địa chỉ thư điện tử sử dụng UTF-8, đã được chuẩn hóa nhưng tính đến năm 2017 nó vẫn chưa được áp dụng rộng rãi. Lịch sử các dịch vụ thư điện tử Internet hiện đại truy tính từ ARPANET thời kỳ đầu với những tiêu chuẩn về việc mã hóa các tin nhắn thư điện tử được công bố ngay từ năm 1973 (RFC 561). Một bức thư điện tử được gửi vào đầu những năm 1970 trông rất giống với thư điện tử cơ bản được gửi đi ngày nay. Thư điện tử có vai trò quan trọng trong việc tạo ra Internet, và việc chuyển đổi từ ARPANET sang Internet vào đầu những năm 1980 đã tạo ra cốt lõi cho các dịch vụ hiện tại. Phần mềm thư điện tử (email software) là loại phần mềm nhằm hỗ trợ cho người dùng việc chuyển và nhận các mẫu thông tin (thường là dạng chữ). Thông tin có thể đưa vào phần mềm thư điện tử bằng cách thông dụng nhất là gõ chữ bàn phím hay cách phương cách khác ít dùng hơn như là dùng máy quét hình (scanner), dùng máy ghi hình số (digital camera) đặc biệt là các Webcam. Phần mềm thư điện tử giúp đỡ cho việc tiến hành soạn thảo, gửi, nhận, đọc, in, xoá hay lưu giữ các (điện) thư. Có hai trường hợp phân biệt phần mềm thư điện tử là
Nơi cung ứng phần mềm cũng như phương tiện chuyển thư điện tử gọi là nhà cung ứng dịch vụ thư điện tử (email sevice provider). Máy tính làm việc cung ứng các dịch vụ thư điện tử là MTA (từ chữ mail transfer agent) hay là đại lý chuyển thư. Vì đây là máy chủ nên khi không bị nhầm lẫn với các loại máy chủ khác thì người ta cũng gọi MTA là máy chủ hay rõ hơn là máy chủ thư điện tử. Các dịch vu thư điện tử có thể được cung ứng miễn phí hay có lệ phí tuỳ theo nhu cầu và mục đích của người dùng. Ngày nay, email thường được cung cấp kèm với các phương tiện Internet khi người tiêu dùng ký hợp đồng với các dịch vụ Internet một cách miễn phí.
Một địa chỉ thư điện tử sẽ bao gồm ba phần chính có dạng Tên_định_dạng_thêm tên_email@tên_miền
Ngoài chức năng thông thường để nhận và soạn thảo thư điện tử, các phần mềm thư điện tử có thể còn cung cấp thêm những chức năng khác như:
Để hiểu hết tất cả các chức năng của một phần mềm thư điện tử người dùng có thể dùng chức năng giúp đỡ (thường có thể mở chức năng này bằng cách nhấn nút Đây thực ra chỉ là các ngăn chứa thư từ đã được phân loại theo tình trạng của các email cho tiện dùng. Người chủ thư có thể tự mình xếp loại các mail này hay chúng được xếp một cách tự động (do cài đặt hay do mặc định).
Các mệnh lệnh Anh ngữ thường thấy trong một phần mềm thư điện tử
Các thuật ngữ Anh ngữ thông dụng trong một thư điện tử
Hoạt động của hệ thống thư điện tử Hoạt động của hệ thống thư điện tử hiện nay có thể được minh họa qua phân tích một ví dụ như sau
Trong trường hợp Nguyễn không có MUA mà chỉ dùng Webmail chẳng hạn thì bước 1 sẽ không xảy ra tức là MTA của Nguyễn sẽ làm việc trực tiếp. Tương tự cho trường hợp Trần không có MUA riêng. Trước đây, nếu một MTA không thể gửi tới đích thì nó có thể ít nhất ngừng lại ở chỗ gần với chỗ nhận. Sự ngừng này sẽ tạo cơ hội để máy đích có thể nhận về các mẫu thông tin trong thời gian trễ hơn. Nhiều MTA sẽ chấp nhận tất cả mẫu thông tin từ người gửi bất kì và tìm mọi cách để phân nó về đến máy đích. Những MTA như vậy gọi là những ngưng đọng thư mở (open mail relays). Điều này khá cần thiết vì sự chất lượng liên lạc của hệ thống Internet lúc đó còn yếu.
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Thư_điện_tử&oldid=68936461” |