Đánh giá tên hóa học của đường

Xét nghiệm sinh hóa máu là xét nghiệm thường được chỉ định trong chẩn đoán và theo dõi hiệu quả điều trị bệnh. Trong bài viết dưới đây, MEDLATEC sẽ cung cấp một số thông tin và các xét nghiệm sinh hóa máu thường được thực hiện.

14/11/2019 | Ý nghĩa xét nghiệm Ferritin - con đường tắt thăm dò sắt trong máu

1. Xét nghiệm sinh hóa máu là gì?

Xét nghiệm sinh hóa máu là một xét nghiệm y học phổ biến, thường dùng trong chẩn đoán và theo dõi bệnh lý. Xét nghiệm sẽ đo nồng độ một số chất trong máu, từ đó đánh giá chức năng của một số bộ phận cơ thể đặc trưng cho chỉ số sinh hóa đó.

Xét nghiệm sinh hóa máu đơn giản, chi phí phù hợp nhưng có ý nghĩa quan trọng trong phát hiện sớm bệnh lý, điều trị và theo dõi điều trị bệnh. Các chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu cơ bản bao gồm:

  • Ure máu.

  • Creatinin huyết thanh.

  • AST [SGOT], ALT [SGPT], GGT.

  • ALP.

  • Bilirubin.

  • Albumin.

  • Đường huyết [Glucose].

  • Mỡ máu.

  • Xét nghiệm ion đồ

  • Xét nghiệm acid Uric

Xét nghiệm sinh hóa máu phân tích nhiều chỉ số

2. Ý nghĩa các chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu

a] Ure máu

Ure trong máu là sản phẩm thoái hóa của protein, sẽ được lọc ở cầu thận để đào thải ra ngoài cơ thể qua đường nước tiểu. Do đó, chỉ số xét nghiệm Ure máu sẽ có giá trị đánh giá chức năng thận cũng như theo dõi các bệnh lý thận.

Giá trị Ure máu bình thường: 2,5 - 7,5 mmol/l.

Ure máu sẽ tăng trong các bệnh lý như: Suy thận, sỏi thận, viêm cầu thận, viêm ống thận, sỏi niệu quản, mất nước do sốt cao, suy tim sung huyết, tiêu chảy,… 

Ure máu giảm khi chế độ ăn ít protein, suy suy giảm chức năng gian hoặc truyền nhiều dịch.

b] Creatinin huyết thanh

Creatinin huyết thanh là sản phẩm đào thải của thoái hóa creatinin phosphate cơ, chúng sẽ được lọc hoàn toàn ở thận. Chỉ số này cũng được sử dụng để đánh giá chức năng thận.

Giá trị Creatinin huyết thanh bình thường: 62 - 120 mmol/l ở nam và 53 - 100 mmol/l ở nữ. 

Creatinin huyết thanh tăng ở bệnh lý cường giáp, Gout, suy thận,… và giảm ở phụ nữ đang mang thai, người bị liệt, teo cơ, sử dụng thuốc chống động kinh,…

c] AST [SGOT], ALT [SGPT], GGT

Các chỉ số này có giá trị đánh giá các bệnh lý gan như: tổn thương nhu mô gan [viêm gan], viêm gan cấp, mạn tính,…Ngoài ra, các chỉ số xét nghiệm này cũng được sử dụng trong sàng lọc hay chẩn đoán các bệnh lý về cơ, tim...

Giá trị AST, ALT, GGT bình thường: < 50 U/L.

d] ALP

Chỉ số ALP [phosphatase kiềm] đặc trưng cho gan và xương. 

Chỉ số ALP bình thường:

Chủ Đề