Đánh giá những môn học lớp 6

Học sinh lớp 6 ở Cần Thơ trong tiết học thực hành - Ảnh: VĨNH HÀ

Chỉ có mức đạt, chưa đạt

Đó là quy định ở các môn học: Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mỹ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. Những môn này sẽ không cho điểm [cả đánh giá thường xuyên và định kỳ], chỉ đánh giá bằng nhận xét với 2 mức: đạt và chưa đạt.

Với đánh giá bằng nhận xét, giáo viên dùng hình thức nói hoặc viết để nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh; nhận xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh trong quá trình rèn luyện và học tập; đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh.

Học sinh dùng hình thức nói hoặc viết để tự nhận xét về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập, sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của bản thân.

Cha mẹ học sinh, cơ quan, tổ chức, cá nhân có tham gia vào quá trình giáo dục học sinh cung cấp thông tin phản hồi về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh.

Không tính điểm trung bình tất cả môn học, thay đổi cách xếp loại học lực, hạnh kiểm.

Ngoài các môn kể trên, những môn học còn lại sẽ được đánh giá bằng điểm số, kết hợp nhận xét. Trong đó việc đánh giá thường xuyên sẽ đa dạng theo các hình thức đánh giá qua dự án học tập, qua sản phẩm học tập, kết quả thực hành, thí nghiệm, đánh giá bằng hình thức vấn đáp trong quá trình dạy học… dựa trên mô tả nhiệm vụ học tập, yêu cầu đối với học sinh tùy theo đặc thù môn học.

Học sinh trung học 1 năm học chỉ có 4 bài kiểm tra định kỳ/môn. Nhưng các nhà trường phải ra đề kiểm tra theo đúng ma trận được Bộ Giáo dục và đào tạo quy định [tương tự như đặc tả ma trận đề thi tốt nghiệp THPT]. Việc rút bớt số bài kiểm tra định kỳ so với trước để tập trung đánh giá học sinh sau mỗi một chặng với thời lượng học tập đủ giúp học sinh có những tiến triển về năng lực phẩm chất.

Việc kết hợp điểm số và nhận xét ở một số môn học không phải là có bài nhận xét, có bài cho điểm số. Trong các bài kiểm tra, dự án học tập, sản phẩm học tập khi cho điểm cũng phải đi kèm đánh giá bằng nhận xét, để học sinh biết quá trình tiến bộ của mình, điều chỉnh về thái độ, về sự nỗ lực trong quá trình học tập.

Theo ông Nguyễn Xuân Thành, vụ trưởng Vụ Giáo dục trung học [Bộ Giáo dục và đào tạo], quy định mới cũng không cộng điểm trung bình tất cả các môn học để cho ra một mức điểm xếp loại học lực như trước, mà để nguyên bảng điểm có đủ các môn học. Trong đó mỗi học sinh được xếp loại tốt thì các môn đánh giá bằng nhận xét phải ở mức đạt, các môn đánh giá cho điểm kết hợp nhận xét phải đạt mức 6,5 trở lên, trong đó có ít nhất 6 môn đạt mức 8,0 trở lên.

Nếu theo quy định trước đây, học sinh đạt học lực giỏi phải có ít nhất 1 trong 3 môn Toán, Văn, Anh đạt 8,0 trở nên, nhưng quy định này đã thay đổi. Theo ông Nguyễn Xuân Thành, các môn đều được đánh giá công bằng như nhau, không có môn nào chính, môn nào phụ. Và nhìn vào bảng điểm từng môn, phụ huynh và thầy cô giáo có thể nhìn thấy "điểm mạnh" của mỗi học sinh. Có học sinh giỏi về Văn, Toán, nhưng có học sinh giỏi Mỹ thuật, học tốt các môn Khoa học tự nhiên, Lịch sử, Địa lý.

Với cách đánh giá mới, sẽ không quy định xếp loại hạnh kiểm như trước, thay vào đó là điểm rèn luyện tương ứng với các yêu cầu về học tập trong chương trình. Cả điểm rèn luyện và điểm học tập đều được xếp loại theo 4 mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.

Quy định về đánh giá học sinh trung học phù hợp với mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới [Chương trình giáo dục 2018] sẽ triển khai năm đầu tiên ở lớp 6 năm học 2021 - 2022. Chính vì thế việc đánh giá này sẽ áp dụng trước ở lớp 6, tiếp đến ở lớp 7 và lớp 10, rồi lớp 8 và 11. Đến năm học 2024 - 2025 sẽ áp dụng với các lớp 9 và 12. Thông tư trên có hiệu lực từ ngày 5-9-2021.

Năm học 2021-2022 ở bậc trung học cơ sở song song với việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2006 ở khối lớp 7, 8, 9 và chương trình giáo dục phổ thông 2018 mới lớp 6 nên việc kiểm tra, đánh giá ở bậc trung học sẽ có nhiều thay đổi, khác biệt ở các khối lớp.

Cụ thể việc kiểm tra đánh giá đối với lớp 7, 8, 9 thực hiện theo Thông tư 26/2020 sửa đổi Thông tư 58/2011, còn ở lớp 6 thực hiện đánh giá theo Thông tư 22/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Hiện nay, các địa phương đã tiến hành kiểm tra, đánh giá giữa kỳ tuy nhiên vẫn còn nhiều thắc mắc về việc đánh giá, xếp loại học sinh ở các khối lớp ở bậc trung học cơ sở.

Bằng hiểu biết của bản thân người viết xin lựa chọn những vấn đề cơ bản, thông dụng về kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh ở bậc trung học cơ sở để cung cấp cho bạn đọc là giáo viên.

Ảnh minh họa: Lã Tiến

Một số điểm khác về kiểm tra đánh giá khối 6 và khối 7, 8, 9

Xin được chia sẻ về việc kiểm tra thường xuyên, định kỳ, số lần kiểm tra của khối 6 và khối 7, 8, 9

Nội dung

Khối 6

Khối 7, 8, 9

Kiểm tra thường xuyên

a] Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét: mỗi học kì chọn 02 [hai] lần.

b] Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số:

- Môn học có 35 tiết/năm học [Từ 1 tiết/ tuần trở xuống]: 02 ĐĐGtx.

- Môn học có trên 35 tiết/năm học đến 70 tiết/năm học[Từ 1,5 đến 2 tiết/ tuần]: 03 ĐĐGtx.

- Môn học có trên 70 tiết/năm học [Từ 2,5 tiết/ tuần trở lên]: 04 ĐĐGtx.

Đối với tất cả các môn

- Môn học có từ 35 tiết trở xuống/năm học: 2 ĐĐGtx;

- Môn học có từ trên 35 tiết đến 70 tiết/năm học: 3 ĐĐGtx;

- Môn học có từ trên 70 tiết/năm học: 4 ĐĐGtx.

Kiểm tra định kỳ

Mỗi môn có 1 đầu điểm kiểm tra giữa kỳ, cuối kỳ [các môn mới Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lý; Nghệ thuật; Giáo dục địa phương; Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp]

Mỗi môn có 1 đầu điểm kiểm tra giữa kỳ, cuối kỳ

Thời gian kiểm tra định kỳ

Thời gian làm bài kiểm tra đối với môn học có từ 70 tiết/năm học trở xuống là 45 phút, đối với môn học có trên 70 tiết/năm học từ 60 phút đến 90 phút.

Thời gian làm bài kiểm tra, đánh giá định kì bằng bài kiểm tra trên giấy hoặc trên máy tính từ 45 phút đến 90 phút.

Đánh giá bằng nhận xét

Đối với môn Âm nhạc; Giáo dục thể chất; Mĩ thuật; Giáo dục địa phương; Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.

Đối với môn Âm nhạc; Giáo dục thể chất; Mĩ thuật

Lưu ý: ĐĐGtx: Điểm đánh giá thường xuyên; ĐĐGđk: Điểm đánh giá định kỳ.

Điểm khác biệt về đánh giá xếp loại học tập, rèn luyện và hình thức khen thưởng của khối 6 và khối 7, 8, 9

Nội dung

Khối 6

Khối 7, 8, 9

Đánh giá kết quả học tập

Theo 4 mức Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt

a] Mức Tốt:

- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.

b] Mức Khá:

- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở lên.

c] Mức Đạt:

- Có nhiều nhất 01 [một] môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt.

- Có ít nhất 06 [sáu] môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm.

d] Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.

Theo 5 mức: Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu, Kém

1. Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a] Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên;

b] Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;

c] Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

2. Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a] Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên;;

b] Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;

c] Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

3. Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a] Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên;;

b] Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;

c] Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

4. Loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.

5. Loại kém: Các trường hợp còn lại.

Kết quả rèn luyện [hạnh kiểm]

Theo 4 mức Tốt, Khá, Đạt và chưa đạt

Theo 4 mức Tốt, Khá, Trung bình, Yếu

Hình thức khen thưởng

a] Khen thưởng cuối năm học

- Khen thưởng danh hiệu "Học sinh Xuất sắc" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt, kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt và có ít nhất 06 [sáu] môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp với đánh giá bằng điểm số có ĐTBmcn đạt từ 9,0 điểm trở lên.

- Khen thưởng danh hiệu "Học sinh Giỏi" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt và kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt.

b] Khen thưởng học sinh có thành tích đột xuất trong rèn luyện và học tập trong năm học.

2. Học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen thưởng.

1. Công nhận đạt danh hiệu học sinh giỏi học kỳ hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm loại tốt và học lực loại giỏi.

2. Công nhận đạt danh hiệu học sinh tiên tiến học kỳ hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên và học lực từ loại khá trở lên.

Được lên lớp

a] Kết quả rèn luyện cả năm học [bao gồm kết quả đánh giá lại sau khi rèn luyện trong kì nghỉ hè theo quy định tại Điều 13 Thông tư này] được đánh giá mức Đạt trở lên.

b] Kết quả học tập cả năm học [bao gồm kết quả đánh giá lại các môn học theo quy định tại Điều 14 Thông tư này] được đánh giá mức Đạt trở lên.

c] Nghỉ học không quá 45 buổi trong một năm học [tính theo kế hoạch giáo dục 01 buổi/ngày được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm nghỉ học có phép và không phép, nghỉ học liên tục hoặc không liên tục].”

Như vậy chỉ có 2 trường hợp học sinh sẽ lưu ban [ở lại lớp hẳn] khi nghỉ quá 45 ngày, và cả kết quả học tập và kết quả rèn luyện đều xếp loại chưa đạt.

Được lên lớp khi: a] Hạnh kiểm và học lực từ trung bình trở lên;

b] Nghỉ không quá 45 buổi học trong một năm học [nghỉ có phép hoặc không phép, nghỉ liên tục hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại]. [điểm trung bình cả năm từ 5,0 trở lên, trong đó các môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ phải có môn trên 5,0; không có môn nào dưới 3,5.]

Học sinh ở lại hẳn khi xếp loại loại kém [điểm trung bình dưới 3,5, có môn học điểm trung bình dưới 2,0]

Lưu ý: ĐTBmhk, ĐTBmcn : Điểm trung bình môn học kỳ, trung bình môn cả năm

Trên đây là những vấn đề về cho điểm, đánh giá học sinh ở bậc trung học cơ sở, điểm khác biệt ở khối 6 và lớp 7, 8, 9 xin được chia sẻ cùng bạn đọc là giáo viên.

BÙI NAM

Chủ Đề