Các tố chất thể lực trong cơ thể người gồm

[Last Updated On: 02/10/2021]

Thể chất chỉ chất lượng thân thể con người. Đó là những đặc trưng tương đối ổn định về hình thái và chức năng của cơ thể được hình thành và phát triển do bẩm sinh di truyền và điều kiện sống [bao gồm cả giáo dục, rèn luyện].

Thể dục thể thao [TDTT] gắn bó chặt chẽ với quá trình phát triển thể chất. Đó là một quá trình hình thành, biến đổi tuần tự theo quy luật trong cuộc đời từng người [tương đối lâu dài] về hình thái, chức năng và cả những tố chất thể lực và năng lực thể chất. Chúng được hình thành “trên” và “trong” cái nền thân thể ấy.

Thể chất bao gồm thể hình, khả năng chức năng và khả năng thích ứng.

Thể hình gồm hình thái, cấu trúc của cơ thể, bao gồm trình độ phát triển, những chỉ số tuyệt đối về hình thái và tỷ lệ giữa chúng cùng tư thế. Còn năng lực thể chất lại chủ yếu liên quan với những khả năng chức năng của các hệ thống, cơ quan trong cơ thể thể hiện chính qua hoạt động cơ bắp. Nó bao gồm các tố chất thể lực [sức mạnh, sức nhanh, sức bền, độ dẻo, sự khéo léo vận động…] và những năng lực vận động cơ bản của con người [đi, chạy, nhảy, ném, leo trèo, bò, mang vác…]. Khả năng thích ứng chỉ trình độ [năng lực] thích ứng chủ yếu về chức năng của cơ thể con người với hoàn cảnh bên ngoài, bao gồm cả sức đề kháng với các bệnh tật. Còn trạng thái thể chất chủ yếu nói về tình trạng cơ thể qua một số dấu hiệu về thể tạng, được xác định bằng các cách đo tương đối đơn giản về chiều cao, cân nặng, vòng ngực, dung tích sống, lực tay, chân, lưng… trong một thời điểm nào đấy.

Đặc trưng của sự phát triển thể chất phụ thuộc nhiều vào các nguyên nhân tạo thành [điều kiện bên trong và bên ngoài] và sự biến đổi của nó theo một số quy luật về tính di truyền và khả biến, sự phát triển theo lứa tuổi và giới tính, sự thống nhất hữu cơ giữa cơ thể và môi trường, giữa hình thức – cấu tạo và chức năng của cơ thể.

Từng người và xã hội không thể tuỳ ý thay bỏ hoặc làm ngược lại những quy luật khách quan này. Chỉ có thể đạt hiệu quả phát triển thể chất tốt nếu hiểu ra được và vận dụng, tác động thích hợp theo nhưng phương hướng, mục đích nhất định, nhằm đáp ứng những nhu cầu và lợi ích của từng cá nhân và xã hội. Xét từ ý nghĩa ấy, TDTT là một nhân tố xã hội chuyên môn nhằm tác động có chủ đích và hợp lý đến quá trình phát triển thể chất của con người, chủ yếu là về các tố chất vận động và những kỹ năng vận động quan trọng trong đời sống.

Liên quan với các khái niệm trên, sự hoàn thiện thể chất lại là mức tối ưu [tương đối với một giai đoạn lịch sử nhất định] của trình độ chuẩn bị thể lực toàn diện và phát triển thể chất cân đối, đáp ứng đầy đủ những yêu cầu của lao động và những hoạt động cần thiết khác trong đời sống, phát huy cao độ, đầy đủ những năng khiếu bẩm sinh về thể chất của từng người phù hợp với những quy luật phát triển toàn diện nhân cách và giữ gìn, nâng cao sức khoẻ để hoạt động tích cực, bền lâu và có hiệu quả.

Bước đầu tiên, phổ cập, cơ bản về hoàn thiện thể chất cho mọi người trong một số nước là tập luyện để đạt được các tiêu chuẩn rèn luyện thân thể chung trong từng thời kỳ.

1.2. Các đặc điểm phát triển tố chất vận động:


Trong hoạt động TDTT, thể lực là nhân tố đầu tiên vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng rất lớn đến thành tích tập luyện và thi đấu.Muốn đạt được thành tích cao trong thể thao trước hết phải có một thể lực tốt. [2]

Ngày nay trình độ kỹ thuật trong Taekowndo ngày phát triển đòi hỏi học viên phải có sự chuẩn bị toàn diện về kỹ thuật , chiến thuật, tâm lý và thể lực. Các tố chất thể lực quan trong trong Taekwondo bao gồm sức nhanh, sức mạnh , sức bền, tố chất mềm dẻo và khả năng phối hợp vận động.


1.2.1. Sức nhanh:

1.2.1.1. Khái niệm:


Sức nhanh là tổ hợp những đặc điểm chức năng của con người, là khả năng thực hiện động tác trong thời gian ngắn nhất. Sức nhanh là tổ hợp trực tiếp và chủ yếu của tốc độ động tác và thời gian của phản ứng vận động. [8]

1.2.1.2. Phân loại:


  • Sức nhanh phản ứng: Là khả năng nhanh chóng đáp lại những tín hiệu kích thích của vận động.

  • Sức nhanh động tác đơn: Là khả năng thực hiện một động tác riêng lẻ nào đó trong khoảng thời gian ngắn nhất.

  • Sức nhanh tần số động tác: Là khả năng thực hiện tối đa tần số động tác với tốc độ gần như tối đa đến tối đa.

  • Sức nhanh di động [tốc độ]: Là khả năng di động thân thể nhanh của học viên trên cự ly theo từng đơn vị thời gian.

Trong Taekwondo sức nhanh được biểu hiện ở tốc độ co duỗi cơ bắp, thực hiện động tác với tốc độ nhanh nhất trong khoảng thời gian ngắn.Và muốn rèn luyện sức nhanhtrong Taekwondo cũng cần có sự kết hợp chặt chẽ với rèn luyện các tố chất thể lực và hoàn thiệnkỹ thuật.

1.2.2. Sức bền:

1.2.2.1. Khái niệm:


Sức bền là năng lực duy trì khả năng vận động trong thời gian dài nhất mà cơ thể có thể chịu đựng được. Có thể nói sức bền là khả năng của con người khắc phục mệt mỏi, duy trì hoạt động vận động kéo dài. [8]

1.2.2.2. Phân loại:


  • Sức bền ưa khí [trong thời gian dài]: Là sức bền cần thiết để vượt qua một cự ly mà học viên cần trong thời gian trên 11 phút với tốc độ không giảm về cơ bản. [18]

  • Sức bền ưa yếm khí [trong thời gian trung bình]: Là sức bền cần thiết để vượt qua một cự ly mà học viên cần khoảng từ 2-11 phút. Thành tích sức bền này dựa trên năng lực hoạt động của hệ thống cung cấp năng lượng là ưa khí và yếm khí. [18]

  • Sức bền yếm khí [trong thời gian ngắn]: Là sức bền cần thiết để vượt qua một cự ly mà học viên cần khoảng từ 45 giây-2 phút. Thành tích sức bền này chủ yếu dựa trên năng lực hoạt động của hệ thồng cung cấp năng lượng yếm khí. [18]

Nói chung sức bền là nhân tố tất yếu của thành phần thể lực nên nó có mối quan hệ chặt chẽ với các tố chất thể lực khác như: sức nhanh, sức mạnh. Sức bền là cơ sở thiết yếu trong Taekwondo giúp cho VĐV có thể tập luyện và thi đấu đạt thành tích cao nhất.

1.2.3. Tố chất mềm dẻo:

1.2.3.1. Khái niệm:


Mềm dẻo là khả năng thực hiện động tác với biên độ lớn, biên độ tối đa của động tác là thước đo năng lực mềm dẻo.

1.2.3.2. Phân loại:


  • Mềm dẻo tích cực: Là năng lực thực hiện động tác với biên độ lớn ở các khớp nhờ sự nỗ lực của cơ bắp. [8]

  • Mềm dẻo thụ động: Là năng lực thực hiện động tác với biên độ nhỏ ở các khớp nhờ tác động của ngoại lực. Trọng lượng cơ thể, lực ấn, lực ép của HLV.

Mềm dẻo là tiền đề quan trọng để đạt được yêu cầu chất lượng và số lượng động tác.Nếu năng lực mềm dẻo không được phát triển đầy đủ sẽ dẫn đến những hạn chế và khó khăn trong quá trình phát triển năng lực thể thao.


1.2.4. Khả năng phối hợp vận động:


Khả năng phối hợp vận động là năng lực hoàn thành động tác nhanh, chính xác, linnh hoạt, nhịp nhàng của học viên trong các điều kiện phức tạp.Năng lực phối hợp vận động của học viên được thể hiện ở mức độ nhanh chóng và có chất lượng kỹ thuật động tác cũng như việc hoàn thiện, cũng cố và áp dụng các kỹ xảo, kỹ thuật thể thao. [8]

1.2.5. Tố chất sức mạnh:

1.2.5.1. Khái niệm:


Sức mạnh là khả năng con người sinh ra lực cơ học bằng nổ lực cơ bắp. Nói cách khác, sức mạnh con người là khả năng khắc phục lực cản bên trong hoặc bên ngoài bằng sự nỗ lực cơ bắp. [18]

1.2.5.2. Phân loại:


  • Sức mạnh tuyệt đối: Là khả năng sản sinh ra lực tối đa không tính đến trọng lượng cơ thể. Ở những người có trình độ tập luyện tương đương nhau nhưng trọng lượng cơ thể khác nhau thì sức mạnh tuyệt đối tăng lên song song với tăng trọng lượng cơ thể.

  • Sức mạnh tương đối: Sức mạnh tương đối là tỷ số giữa sức mạnh tuyệt đối và trọng lượng cơ thể.

  • Sức mạnh tối đa: Là lực lớn nhất có thể sản sinh ra bởi hệ thống thần kinh cơ trong một lần co cơ tối đa. Sức mạnh tối đa là giá trị tuyệt đối cao nhất về năng lực sức mạnh cho môn thể thao nhằm khắc phục lực cản bên ngoài.

  • Sức mạnh tốc độ:Là khả năng phát lực tối đa trong thời gian ngắn nhất. Sức mạnh tốc độ xác định thành tích trong các môn thể thao hoạt động không chu kỳ như các môn thi đấu đối kháng [võ] hoặc các môn bóng, các môn có tính chu kỳ như các môn chạy…

  • Sức mạnh bột phát: Là một hình thức của sức mạnh tốc độ xảy ra trong một khoảng thời gian rất ngắn, đó là sức mạnh phát ra rất nhanh và gần như tức thời, sức mạnh bột phát luôn đi kèm cùng phản xạ và phản ứng nhanh nhạy của cơ thể ở một pha tấn công hay phản công trong võ thuật.

  • Sức mạnh bền: Là sức mạnh được sản sinh ra khi hoạt động trong một khoảng thời gian tương đối dài. Sức mạnh bền là yếu tố quyết định thành tích trong các môn thể thao và khắc phục lực cản lớn trong trong một thời gian dài.

  • Tố chất sức mạnh là một trong những tố chất quan trọng trong Taekwondo, ảnh hưởng đến tốc độ hoàn thành động tác và độ chính xác của động tác. Sức mạnh là một loại chỉ tiêu quan trọng biểu hiện trình độ tập luyện kỹ thuật và tố chất thể lực của VĐV.

1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển các tố chất thể lực


Cơ thể con người hàm chứa 5 tố chất thể lực cơ bản là sức nhanh, sức mạnh, sức bền, mềm dẻo và khéo léo [hoặc còn gọi là khả năng phối hợp vận động] [18]. Cả 5 tố chất thể lực này có cấu trúc, cơ chế, tính chất và tác dụng khác nhau đối với sự vận động của cơ thể. Tuy vậy, những tố chất này đều chịu sự ảnh hưởng chung của các nhân tố sau:

1.3.1. Nhân tố di truyền


Có những chỉ tiêu tố chất thể lực ảnh hưởng bởi di truyền, có tỷ lệ rất cao. Ví dụ: sức mạnh bột phát có tỷ lệ di truyền 75% - 80% ; sức bền ưa khí 76% - 78%; sức bền yếm khí 78% - 81%. [18]

1.3.2. Nhân tố huấn luyện


Theo các nhà khoa học thì tất cả các tố chất thể lực đều có thể phát triển, thông qua huấn luyện một cách có khoa học và hợp lý, nhưng ngược lại, có thể hạn chế phát triển hoặc phát triển theo chiều hướng sai lệch nếu là sự huấn luyện thiếu tính khoa học, hợp lý.

1.3.3. Lứa tuổi và giới tính


Thực tiễn thể thao cho thấy, tố chất thể lực phát triển tăng dần từ lứa tuổi sơ sinh đến khoảng 40 tuổi, sau đó giảm dần. Song, các tố chất lại phát triển theo quy luật riêng của nó, đó là quy luật phát triển không đồng đều giữa các tố chất, quy luật phát triển có tính thời kỳ của các tố chất. Ví dụ: tố chất tốc độ [tốc độ phản xạ, tốc độ động tác đơn] phát triển nhanh nhất ở lứa tuổi 9 – 11; Sức mạnh phát triển nhanh nhất ở thời kỳ 16 – 18 tuổi…Ngoài ra, sự phát triển các tố chất thể lực giữa nam và nữ cũng khác nhau, nam phát triển các tố chất thể lực muộn hơn nữ, tố chất sức mạnh của nam phát triển nhanh hơn nữ… [19]

1.3.4. Chế độ dinh dưỡng


Khi vận động có tính chất khác nhau sẽ tiêu hao năng lượng và dinh dưỡng khác nhau, làm cho cơ thể mất cân bằng nội môi. Nếu không được bổ sung đầy đủ và kịp thời, có thể ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của các tố chất thể lực.[15] Ví dụ: khi vận động sức bền ưa khí như chạy dài, nếu không được bổ sung đường và vitamin sẽ làm cho cơ thể mệt mỏi, làm giảm năng lực sức bền của người tập.

1.3.5. Môi trường và vị trí địa lý


Nhiệt độ, áp suất, từ trường trái đất, độ loãng của không khí…là những yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phát huy của các tố chất thể lực. Các nhà khoa học đã chứng minh: khi nhiệt độ tăng ở mức độ nhất định [khoảng 30 độ C – 35 độ C] thì tố chất sức mạnh phát huy tốt nhất. Song, nhiệt độ quá cao [trên 40 độ C] thì tố chất sức bền sẽ giảm thấp, nhiệt độ quá lạnh [dưới 10 độ C] tố chất mềm dẻo cũng giảm thiểu…Mặt khác, nếu ở vị trí có độ cao từ 2000m trở lên, do không khí loãng, phân áp oxi giảm sẽ làm cho sức bền giảm thấp…

1.3.6. Trạng thái tâm lý không phù hợp cũng ảnh hưởng tới sự phát triển và phát huy của các tố chất thể lực


Các nhà tâm lý học chứng minh rằng: ở trạng thái tâm lý sốt xuất phát hoặc thờ ơ đều làm giảm thiểu sự phát triển thể lực của VĐV và sinh viên, cũng cần xem xét để hạn chế các nhân tố có ảnh hưởng không tốt tới sự phát triển của các tố chất thể lực

Каталог: wp-content -> uploads -> 2018
2018 -> Ubnd huyện xuyên mộC
2018 -> Văn Hóa Dân Tộc Việt Bị Suy Vong Dưới Chế Độ Cộng Sản
2018 -> Phòng giáo dụC ĐÀo tạO ĐẠi lộc trưỜng tiểu học trưƠng đÌnh nam
2018 -> Đắk Nông: Thầy giáo chắp cánh ước mơ cho học sinh dân tộc thiểu số nghèo
2018 -> Tác động của giá dầu đến nền kinh tế nước Nga và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
2018 -> Kết nối Lịch sử với cuộc sống hiện đại
2018 -> Lý Nam Đế, sinh mệnh đế vương nhưng không gặp vận
2018 -> Instrument Check Out


tải về 0.72 Mb.


Chia sẻ với bạn bè của bạn:

Video liên quan

Chủ Đề