Các dạng bài tập nguyên tố hóa học
Chúng Tôi tổng hợp các dạng bài tập hóa học 10, giúp các em học sinh nắm bắt tổng quan kiến thức về các dạng bài tập trong chương trình học. Mỗi dạng bài tập sẽ có ví dụ chi tiết, hi vọng bài viết sẽ giúp các em học tốt môn hóa học 10. Show I. Hóa học 10 - Dạng 1: Tính độ hòa tan của một chất tan trong dung dịchPhân biệt nồng độ phần trăm và độ hòa tan, nồng độ phần trăm và nồng độ mol là một dạng toán khá thường gặp. Chúng ta cần tìm hiểu một số công thức quan trọng trước khi tiền hành làm dạng bài tập này: - Tính khối lượng chất tan Ví dụ 1: Ở 20oC, hòa tan 14,36g muối ăn vào 40g H2O được dung dịch bão hòa. Tính độ tan, nồng độ phần trăm của dung dịch bão hòa của muối ăn: II. Hóa học 10 - Dạng 2: Tính số oxi hóa của các hợp chấtĐể làm tốt dạng bài tập này ta cần nắm vững một số qui tắc như sau:- Số oxi hóa của đơn chất, hợp chất bằng không. Trong hợp chất hoặc ion đa nguyên tử:- Số oxi hóa của H, kim loại kiềm là +1 Ngoài ra, cần lưu ý một số trường hợp đặc biệt về số oxi hóa:- Trong FeS2, H2S2 số oxi hóa của S là -1 Ví dụ 1: Tính số oxi hóa của Mn trong KMnO4 của S trong SO42- Giải KMnO4 có số oxi hóa bằng 0. Đặt x là số oxi hóa của Mn. Ta lập phương trình như sau: 1+x+4x(-2)=0 x=+7 SO42- có số oxi hóa -2. Đặt x là số oxi hóa của S, lập phương trình: x+4x(-2)=-2 x=+6 Lưu ý:- Số oxi hóa là điện tính hình thức, không phải hóa trị thực sự của nguyên tố đó trong hợp chất. Các quy tắc trên sẽ giúp chúng ta rất nhiều trong quá trình xác định số oxi hóa của một số hợp chất phức tạp. Không còn thắc mắc trong quá trình xác định số oxi hóa khử. Một số quy tắc khi cân bằng: - Quy tắc số 1: Cân bằng số nguyên tử trước khi cân bằng số oxi hóa. III. Hóa học 10 - Dạng 3: Tách chất ra khỏi hỗn hợpTrường hợp 1: Tách khí CO2: Cho hỗn hợp có khí CO2 vào dung dịch Ca(OH)2 có dư, CO2 tạo kết tủa CaCO3. Lọc, nung CaCO3 ở nhiệt độ cao để thu lại CO2 Các phương trình phản ứng diễn ra trong quá trình tách chất gồm: CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O CaCO3 CaO + CO2 (to) Trường hợp 2: Tách khí NH3: Cho hỗn hợp khí có NH3 vào dung dịch HCl tạo muối NH4.Cl. Cô cạn rồi nung muối NH4Cl thu lại NH3 Các phương trình phản ứng diễn ra trong quá trình tách chất gồm: NH3 + HCl NH4Cl NH4Cl NH3 + HCl (to) Trường hợp 3: Tinh chế muối Nacl có lẫn các chất khác: Dùng các phản ứng hóa học để chuyển các chất khác thành NaCl rồi cô cạn dung dịch để được muối NaCl nguyên chất. Ví dụ: Tinh chế NaCl có lẫn NaBr, NaI, Na2CO3 Ta thực hiện các bước sau đây: Hòa tan hỗn hợp vào nước tạo dung dịch hỗn hợp NaCl, NaBr, NaI, Na2CO3. Thổi khí HCl vào chỉ có Na2CO3 phản ứng thu được là: Na2CO3 + 2HCl 2NaCl + H2O + CO2 Thổi tiếp Cl2 có dư vào ta có các phản ứng sau: 2NaBr + Cl2 2NaCl + Br2 2NaI + Cl2 2NaCl + I2 Cô cạn dung dịch H2O, Br2, I2 bay hơi hết còn lại NaCl nguyên chất. Đến đây thì quá trình tinh chế NaCl đã hoàn tất. IV. Hóa học 10 - Dạng 4: Bài tập hiệu suất phản ứngTrong phản ứng: Nguyên liệu A Sản phẩm B ta có thực hiện tính một số loại hiệu suất như sau: - Hiệu suất tính theo sản phẩm Trên đây là các dạng bài tập hóa học 10 mà rất hay ra trong các kì kiểm tra. Sẽ là kiến thức rất cần thiết cho những em muốn lấy điểm cao và hoàn chỉnh. Các em không nên lơ là bỏ qua các dạng bài tập này. Chúc các em học tốt! |