Bài tập trắc địa cho dẫy kết quả đo năm 2024

Hiện nay, tại chùa Bảo Ninh Sùng Phúc (huyện Chiêm Hóa, Tuyên Quang) còn lưu giữ được tấm bia cổ duy nhất thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta có niên đại từ thời nhà Lý. Nội dung văn bia chép về dòng họ Hà và những đóng góp của dòng họ này đối với vùng đất Vị Long nói riêng và đất nước nói chung ở thế kỷ XI - XII. Trong đó phải kể đến công lao to lớn của nhân vật lịch sử Hà Di Khánh.

Trong bài báo này chúng tôi nghiên cứu các tính chất phi cổ điển như tính chất nén tổng hai mode, nén hiệu hai mode và tính chất phản kết chùm hai mode bậc cao của trạng thái kết hợp cặp thêm và bớt photon hai mode (PAASTMPCS). Các kết quả khảo sát về tính chất nén cho thấy rằng trạng thái PAASTMPCS có tính chất nén tổng hai mode nhưng không có tính chất nén hiệu hai mode. Tính chất nén tổng hai mode của trạng thái PAASTMPCS luôn xuất hiện khi thêm và bớt photon vào trạng thái kết hợp cặp (PCS). Ngoài ra, kết quả khảo sát chỉ ra rằng trạng thái PAASTMPCS còn có tính chất phản kết chùm hai mode bậc cao và tính chất này được tăng cường khi thêm và bớt photon vào PCS. Qua đó, vai trò của việc thêm và bớt photon đã được khẳng định thông qua việc tăng cường tính chất phi cổ điển của trạng thái PAASTMPCS.

Trong hệ thống du lịch thông minh, lập lộ trình tự động là một trong những chức năng phức tạp nhưng rất quan trọng và cần thiết cho du khách trước và trong hành trình thăm quan của mình. Chức năng này không chỉ yêu cầu tạo ra phương án lộ trình phù hợp với điều kiện của du khách một cách nhanh chóng, mà còn phải tối ưu về thời gian thăm quan và hiệu quả kinh tế. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày một thuật toán lập lộ trình tự động mới dựa trên ý tưởng của bài toán lập lịch TSP (Traveling Salesman Problem) và bổ sung tham số về thời gian du lịch hợp lý, được gọi là TPA (Travel Planning Algorithm). Thuật toán TPA được cài đặt trong hệ thống du lịch thông minh đa nền tảng của tỉnh Thái Nguyên. Dựa vào điểm du lịch được gợi ý trong quá trình lựa chọn điểm thăm quan của du khách, thuật toán TPA hoạt động ổn định và lập được lộ trình du lịch tốt hơn so với chức năng lập lộ trình trong hệ thống du lịch thông minh của TripHunter và Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT).

TÓM TẮT: Rút gọn thuộc tính là bài toán quan trọng trong bước tiền xử lý dữ liệu của quá trình khai phá dữ liệu và khám phá tri thức. Trong mấy năm gần đây, các nhà nghiên cứu đề xuất các phương pháp rút gọn thuộc tính trực tiếp trên bảng quyết định gốc theo tiếp cận tập thô mờ (Fuzzy Rough Set FRS) nhằm nâng cao độ chính xác mô hình phân lớp. Tuy nhiên, số lượng thuộc tính thu được theo tiếp cận FRS chưa tối ưu do ràng buộc giữa các đối tượng trong bảng quyết định chưa được xem xét đầy đủ. Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất phương pháp rút gọn thuộc tính trực tiếp trên bảng quyết định gốc theo tiếp cận tập thô mờ trực cảm (Intuitionistic Fuzzy Rough Set IFRS) dựa trên các đề xuất mới về hàm thành viên và không thành viên. Kết quả thử nghiệm trên các bộ dữ liệu mẫu cho thấy, số lượng thuộc tính của tập rút gọn theo phương pháp đề xuất giảm đáng kể so với các phương pháp FRS và một số phương pháp IFRS khác.

Walking is a relevant entry point and a good indicator of evolutions in urban society. The walker cannot be reduced to a pedestrian. Could walking become a new value and a collective urban intelligence for mobility and how can public space remain friendly and interactive? Lifestyles and mobility engender a new geography of territories, at the very moment when digital society is displaying information and offering new chains of services. It is interesting to understand how these service value gains can guarantee an access for all in the urban space, while associating in the best possible way technological developments to legible and welcoming spatial form.

Electronic Journal of Foreign Language Teaching 2007, Vol. 4, No. 2, pp. 257–266 © Centre for Language Studies National University of Singapore. Exploring the Concept of “Face” in Vietnamese: Evidence From Its Collocational Abilities. ...

TRẮC ĐỊA

1

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP

Câu 1: Nêu khái niệm về môn học, nhiệm vụ, vai trò của Trắc địa trong quy hoạch, xây dựng?

Lịch sử phát triển của Trắc

địa

:

-

Trắc địa xuất hiện từ 3000 năm trước công nguyên. Từ thế kỷ 16 –

17 đã thành lập bản đồ cho các khu vực rộng lớn. Trắc địa là một trong những ngành cổ xưa nhất, xuất hiện từ thực tiễn của con

người.

-

Hiện nay, nhờ có sự phát triển rất nhanh của các ngành khoa học ứng dụng, đặc biệt là lĩnh vực điện

tử, tin học, trắc địa nói chung và trắc địa công trình nói riêng cũng có những bước tiến mới, nhiều máy móc, công nghệ đo đạc ra đời, nhiều quá trình được tự động hóa đáp ứng yêu cầu thực tế sản xuất cũng như nghiên cứu khoa

học,…

Khái niệm:

Trắc địa là môn khoa học chuyên nghiên cứu về các phương pháp, phương tiện đo đạc và xử lý số liệu để xác định vị trí, hình dạng, kích thước của các đối tượng đo và biểu thị bề mặt quả đất dưới dạng bản đồ và số liệu, phục vụ cho các mục đích nghiên cứu khoa học, đáp ứng các nhu cầu của các ngành kinh tế quốc dân và quốc

phòng.

Nhiệm

vụ:

-

Tiến hành đo đạc các yếu tố cần thiết như góc, cạnh, độ cao xử lý số liệu và thể hiện chúng dưới dạng bình đồ, bản đồ, mặt

cắt…

-

Nghiên cứu hình dạng, kích thước Trái đất và biểu diễn bề

mặt Trái đất dưới dạng bình đồ hoặc bản

đồ.

-

Sử dụng những thành quả, dụng cụ, phương pháp đo cơ bản trong Trắc địa để ứng dụng trong quy hoạch, thiết kế, thi công công trình xây dựng, lĩnh vực kinh tế và

quân

sự.

Một số ngành hẹp của Trắc

địa:

+ Trắc địa cao cấp;

+ Trắc địa công

trình;

+ Trắc địa phổ

thông;

+ Trắc địa bản đồ, viễn thám và GIS;

+ Trắc địa ảnh, địa hình.

Vai trò:

-

Là ngành điều tra cơ bản, có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân và quốc phòng; đặc biệt đối với ngành xây dựng cơ bản, trắc địa luôn giữ

vị

TRẮC ĐỊA

2

trí quan trọng hàng đầu. Số liệu Trắc địa là cơ sở cho việc thiết kế, quy hoạch, thi công xây dựng cho đến khi sử dụng công trình.

-

Giai đoạn khảo sát, thiết kế và quy hoạch:

đáp ứng mọi yêu cầu về mặt bằng (bình đồ, bản đồ), các mặt cắt ngang, dọc, độ cao, sâu,…. các số liệu khảo sát kể cả về địa chất công trình và thủy văn. Cung cấp tư liệu cơ sở lập bình đồ, bản vẽ thiết kế quy hoạch mặt bằng và độ cao, tính toán các số liệu

san lấp, diện tích khu

vực.

-

Giai đoạn thi công:

Trắc địa đảm bảo bố trí công trình trên thực địa đúng như thiết kế. Cung cấp mạng lưới các điểm tọa độ và độ cao chính xác. Tiến hành đo vẽ hoàn công để đánh giá chất lượng (hình dạng, kích thước), xác định sai lệch so với thiết kế để có những biện pháp khắc phục kịp

thời.

-

Giai đoạn khai thác và sử dụng công trình:

Theo dõi ổn định của công trình theo thời gian hoặc tác động của con người và thiên nhiên. Phát hiện được nguyên nhân và dự báo sự phát triển của biến dạng… nhằm đạt được hiệu quả kinh tế và tránh được sự cố đáng

tiếc.

Câu 2: Khái niệm về hình dạng và kích thước của Trái đất, mặt nước gốc quả đất và các lần khái quát tiếp theo (vẽ hình minh họa); ý nghĩa của những lần khái quát đó?

-

Quả đất có hình dạng quả cầu, hơi dẹt về phía hai

cực.

-

Bề mặt vật lý của quả đất lồi lõm, gồ ghề có tổng diện tích khoảng 510 triệu km

2

;

trong đó bề mặt đại dương chiếm tới 71%; còn lại 29% là lục địa, đất liền. Độ cao trung bình của đất liền so với mặt biển chỉ bằng khoảng 780m, độ sâu trung bình của đại dương đạt tới 3800m, chênh lệch giữa nơi cao nhất và nơi thấp nhất của vỏ quả đất cũng chỉ xấp xỉ 20km. Nếu đem so sánh với kích thước quả đất có đường kính khoảng 12000 km thì sự lồi lõm của bề mặt quả đất là không đáng

kể.

(Nơi cao nhất là đỉnh Everest Hymalaya = 8882m; nơi thấp nhất là Marian

- Thái

Bình Dương =

- 11032m)

Mặt nước gốc quả đất

(Geoid):

-

Khái niệm

: Là mặt đại dương yên tĩnh kéo dài xuyên qua lục địa tạo thành một mặt cong khép kín. Tâm và trục quay của mặt Geoid trùng với tâm và trục quay của Trái

đất.

-

Đặc điểm:

+ Luôn nằm ngang tại mọi điểm, tức là tại mọi điểm phương của đường pháp tuyến luôn trùng với phương dây dọi.

TRẮC ĐỊA

3

+ Sự phân bố vật chất không đều của cấu tạo vỏ Trái đất nên ngay cả ở

t

rạng thái yên tĩnh Geoid có một hình dạng rất phức tạp.

+ Mặt Geoid là mặt vật lý (được dùng làm mặt quy chiếu xác định độ cao)

1

Mặt

Elipxoid:

-

Là mặt toán học, nhận được bằng cách xoay hình elip quanh trục nhỏ PP1 của nó.

-

Kích thước Elipxod quả đất được xác định bằng các đại lượng bán trục lớn

a,

bán trục nhỏ b và

độ

dẹt:

α=

a

b

a

-

Mặt Elipxoid có những tính

chất:

+ Tâm trùng với tâm trái đất.

+ Thể tích bằng thể tích trái đất.

+ Mặt phẳng xích đạo trùng với mặt phẳng xích đạo trái đất.

+ Tổng bình phương chênh cao giữa mặt Eipxoid trái đất và mặt Geoid là nhỏ nhất.

+ Tại mọi điểm trên bề mặt trái đất,