1 doanh nghiệp nên huy động vốn theo cách nào và những lợi ích nguy có trong mới phương pháp la gì

Đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp là điều tất yếu mà bất kỳ chủ doanh nghiệp, nhân viên tư vấn đầu tư, tài chính, cấp quản lý và nhà đầu tư nào cũng cần thực hiện để đưa ra quyết định thông minh cho sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp mình. Cùng tìm hiểu các tiêu chí đánh giá và lưu ý quan trọng khi thực hiện trong bài viết dưới đây!

Những lưu ý khi đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp

1. Hiệu quả tài chính doanh nghiệp là gì?

Để đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp một cách chính xác, trước tiên ta cần hiểu hiệu quả tài chính doanh nghiệp là gì?

Hiệu quả tài chính doanh nghiệp là gì?

Có 2 quan điểm về hiệu quả tài chính doanh nghiệp.

  • Quan điểm thứ nhất: Hiệu quả tài chính doanh nghiệp dùng để chỉ hiệu quả của việc huy động, quản lý và sử dụng nguồn vốn trong quá trình kinh doanh.
  • Quan điểm thứ hai: Hiệu quả tài chính là hiệu quả của huy động vốn. Trong khi đó, hiệu quả quản lý, sử dụng vốn thuộc về hiệu quả kinh doanh.

Dù theo quan điểm nào, hiệu quả tài chính cũng đều phản ánh mối quan hệ lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận được và chi phí của doanh nghiệp phải bỏ ra để có được lợi ích kinh tế đó.

Bản chất tài chính doanh nghiệp là những mối quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp  với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.

2. Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp

Hiệu quả tài chính của doanh nghiệp là một vấn đề quan tâm của cả nhà đầu tư bên trong, bên ngoài doanh nghiệp cũng như các bên liên quan. Thật vậy, thông qua việc đánh giá hiệu quả tài chính, nhà đầu tư sẽ định hướng đúng để đưa ra quyết định đầu tư hợp lý cũng như có bước điều chỉnh nguồn vốn phù hợp.

Đánh giá hiệu quả tài chính mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp

3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính doanh nghiệp

Có nhiều chỉ tiêu và phương pháp khác nhau để đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Cụ thể:

3.1. 3 chỉ tiêu thường dùng

Có 3 chỉ tiêu thường dùng để phản ánh vấn đề cốt lõi của tính hiệu quả tài chính doanh nghiệp. Bao gồm: tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản [ROA], tỷ suật lợi nhuận trên doanh thu [ROS], tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu [ROE].

Các chỉ tiêu thường dùng đánh giá hiệu quả tài chính doanh nghiệp

  • Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản [ROA]:

Là chỉ số cho biết mỗi đồng đầu tư vào tài sản sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay, phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản.

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản bình quân

  • Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu [ROS]:

Là chỉ số cho biết mỗi đồng doanh thu thuần thực hiện trong kỳ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, giúp phản ánh năng lực tạo sản phẩm có chi phí thấp hoặc giá bán cao của doanh nghiệp.

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần

  • Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu [ROE]:

Là chỉ số cho biết mỗi đồng đầu tư của vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập, giúp đánh giá khả năng dảm bảo lợi nhuận cho đối tác góp vốn.

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu bình quân

3.2. Một số chỉ tiêu khác

Ngoài 3 chỉ tiêu ROA, ROS, ROE thường dùng, để đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, người ta còn dùng một số chỉ tiêu khác như: Khả năng thanh toán hiện hành, Vòng quay tổng tài sản, Vòng quay hàng tồn kho, Kỳ thu tiền bình quân. Cụ thể:

Một số chỉ tiêu khác để đánh giá hiệu quả tài chính

  • Khả năng thanh toán hiện hành: Là chỉ số đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ nần một cách tổng quát của doanh nghiệp.

Khả năng thanh toán hiện hành = Tổng giá trị tài sản / Tổng nợ phải thanh toán

Là chỉ số cho biết mỗi đồng đầu tư vào tổng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu, phản ánh khả năng tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào tổng tài sản của doanh nghiệp.

Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần / Tổng tài sản trung bình

  • Vòng quay hàng tồn kho: Là chỉ số thể hiện trong 1 kỳ hàng tồn kho quay được mấy vòng, phản ánh hiệu quả của hoạt động quản trị hàng tồn kho.

Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình quân

Là chỉ số thể hiện khoảng thời gian thu về các khoản nợ phải thu của khách hàng nợ doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả hoạt động quản lý các khoản nợ phải thu.

Kỳ thu tiền bình quân = [Nợ phải thu khách hàng bình quân x thời gian kỳ phân tích] / Doanh thu thuần

4. Lưu ý khi đánh giá hiệu quả tài chính doanh nghiệp

Khi đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp trên các chỉ tiêu, cần xem xét:

  • Những đặc điểm đặc thù của doanh nghiệp: Để hiểu xem doanh nghiệp có đạt được hiệu quả tài chính hay không.
  • So sánh với các doanh nghiệp cùng ngành khác: Để xem doanh nghiệp có hoạt động tốt trong ngành hay không.
  • Khuynh hướng phát triển ngành: Để xem doanh nghiệp có đang phát triển theo đúng xu hướng của ngành hay không.

5. Đánh giá hiệu quả tài chính doanh nghiệp với BIR

Việc đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp là hoạt động cần nhiều số liệu và sự tỉ mỉ. Điều này sẽ cực kỳ khó thực hiện nếu bạn muốn đánh giá doanh nghiệp đối tác hoặc bạn không có quyền truy cập dữ liệu công ty.

BIR - Báo cáo thông tin doanh nghiệp của CRIF D&B Việt Nam là giải pháp tuyệt vời cho bạn, giúp hạn chế rủi ro, xác định sự ổn định của doanh nghiệp, tìm hiểu những thay đổi có thể ảnh hưởng đế mối quan hệ mua và tín dụng của 1 doanh nghiệp. Từ đó, BIR góp phần giúp bạn đưa ra quyết định kinh doanh phù hợp nhất.

Báo cáo thông tin doanh nghiệp [BIR] là giải pháp giúp đánh giá hiệu quả tài chính doanh nghiệp

BIR cung cấp các thông tin tài chính của doanh nghiệp như:

  • Chỉ số thanh toán hiện hành.
  • Chỉ số thanh toán nhanh.
  • Biên lợi nhuận thuần/lợi nhuận bán hàng.
  • Doanh thu.
  • Giá trị ròng.
  • Tổng tài sản.
  • Tổng nợ phải trả.
  • Lợi nhuận sau thuế.
  • Hoàn trả tài sản.
  • Tổng nợ đến giá trị ròng.

Như vậy, BIR cung cấp cho bạn cái nhìn tổng quan tình hình tài chính của doanh nghiệp trong báo cáo, từ đó là công cụ hỗ trợ tuyệt  vời giúp đánh giá hiệu quả tài chính để ra quyết định kinh doanh phù hợp.

Ngoài ra, BIR còn cung cấp các thông tin khác như chỉ số rủi ro, D&B rating, lịch sử hình thành, các chi nhánh, số lượng nhân viên qua các thời kỳ… Điều này giúp mọi đối tác trong doanh nghiệp, ngoài doanh nghiệp và các bên liên quan có thể điều chỉnh quyết định phù hợp, đem tới sự phát triển lâu dài.

Mua nhiều báo cáo của các doanh nghiệp cùng 1 lúc sẽ được nhận ưu đãi về giá. Để nhận tư vấn kỹ càng từ CRIF D&B Việt Nam về báo cáo BIR - Giải pháp tối ưu đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, bạn có thể liên hệ:

Để một doanh nghiệp có thể phát triển và thành công có rất nhiều yếu tố. Một trong những yếu tố quan trọng, tiên quyết đó là nguồn vốn. Dù ý tưởng có hay, mới lạ, kế hoạch được xây dựng, phát triển chặt chẽ, dự kiến tình huống đa dạng đến đâu nhưng không có vốn không thể triển khai.

Trước khi phát triển dự án, thành lập công ty, bất kỳ chủ doanh nghiệp nào cũng phải tính đến nguồn vốn, dự kiến tài chính để đảm bảo duy trì, phát triển ổn định, các chi phí hợp lý của doanh nghiệp. Vậy, nguồn vốn là gì? Doanh nghiệp có thể huy động vốn bằng những hình thức nào, hãy cùng luật Dương Gia tìm hiểu nội dung này trong bài viết dưới đây.

Luật sư tư vấn các quy định về nguồn vốn, huy động vốn: 1900.6568

1. Nguồn vốn là gì?

Nguồn vốn là những quan hệ tài chính mà thông qua đó đơn vị có thể khai thác hay huy động một số tiền nhất định để đầu tư tài sản cho đơn vị. Nguồn vốn cho biết tài sản của đơn vị do đâu mà có và đơn vị phải có những trách nhiệm kinh tế, pháp lý đối với tài sản đó.

2. Nguồn vốn tiếng Anh là gì?

Nguồn vốn tiếng Anh là Source of capital.

Ngoài ra, một số từ vựng liên quan đến từ Nguồn vốn có thể bạn quan tâm:

Tổng cộng nguồn vốn [tiếng Anh là Total liabilities and owners’ equity]

Nguồn vốn kinh doanh [tiếng Anh là Stockholders’ equity]

Nguồn vốn chủ sở hữu [tiếng Anh là Owners’ equity]

Xem thêm: Vốn kinh doanh bình quân là gì? Công thức và cách tính?

Lợi nhuận thuần [tiếng Anh là Net profit]

Doanh thu thuần [tiếng Anh là Net revenue]

Nguồn kinh phí sự nghiệp [tiếng Anh là Non-business expenditure source]

Nguồn kinh phí sự nghiệp [tiếng Anh là Non-business expenditure source]

Các khoản phải thu [tiếng Anh là Receivables]

Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định [tiếng Anh là Funds that form of fixed assets]

3. Phân loại các loại nguồn vốn

Theo nguồn gốc hình thành nên tài sản thì có 2 loại nguồn vốn là vốn chủ sở hữu và tài sản.

Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn ban đầu do chủ doanh nghiệp bỏ ra để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc lợi nhuận thu được do hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn chủ sở hữu có đặc điểm là nguồn vốn sử dụng dài hạn và không cam kết phải thanh toán.

Xem thêm: Vốn cấp một là gì? Các đặc điểm và so sánh với vốn cấp hai?

Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của Doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và các sự kiện đã qua mà Doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán bằng các nguồn lực của mình. Nợ phải trả có đặc điểm là nguồn vốn sử dụng có thời gian kèm theo nhiều ràng buộc như phải thế chấp, phải trả lãi,…

4. Các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp

Tùy theo lại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh nghiệp có thể có các phương thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau… Trong điều kiện kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn cho doanh nghiệp được đa dạng hóa, giải phóng các nguồn tài chính trong nền kinh tế, thúc đẩy sự thu hút vốn vào cách doanh nghiệp. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và thị trường tài chính sẽ sớm tạo điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng khả năng thu hút vốn vào kinh doanh.

Các phương thức tạo vốn mà doanh nghiệp có thể khai thác là:

– Huy động vốn chủ sở hữu từ:

+ Vốn góp ban đầu

+ Lợi nhuận không chia

+ Vốn từ phát hành cổ phiếu

– Huy động vốn nợ từ

Xem thêm: Nguồn vốn con người là gì? Đặc điểm và vai trò của nguồn vốn con người

+ Tín dụng Ngân hàng

+ Tín dụng thương mại

+ Phát hành trái phiếu

4.1. Vốn góp ban đầu

Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải đầu tư một số vốn nhất định.

Trong công ty tư nhân, chủ doanh nghiệp phải có đủ vốn pháp định cần thiết để xin đăng kí thành lập doanh nghiệp. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp.

Đối với công ty cổ phần, nguồn vốn do các cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định để hình thành công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên trị giá số cổ phần mà họ nắm giữ. Tuy nhiên, các công ty cổ phần cũng có một số hình thức khác nhau, do đó cách thức huy động vốn cổ phần cũng khác nhau.

Trong thực tế, vốn tự có của chủ doanh nghiệp thường lớn hơn nhiều so với vốn pháp định, nhất là sau một thời gian hoạt động và mở rộng kinh doanh.

Xem thêm: Lập kế hoạch nguồn vốn lưu động định mức là gì? Nội dung và kết cấu

Ưu điểm của vốn góp ban đầu là doanh nghiệp hoàn toàn chủ động sử dụng vốn, không bị phụ thuộc vào bên ngoài. Nhưng nó cũng có nhược điểm là thường vốn góp ban đầu không lớn, trong doanh nghiệp nguồn vốn tự có chỉ chiếm khoảng 20% – 30% tổng vốn của doanh nghiệp.

4.2. Huy động vốn từ lợi nhuận không chia

Lợi nhuận không chia là một phần trong lợi nhuận của doanh nghiệp, được tích luỹ lại để tái đầu tư. Rất nhiều công ty coi trọng chính sách tái đầu tư từ số lợi nhuận để lại. Họ đặt ra mục tiêu số vốn ngày càng tăng, tuy nhiên, đôí với công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận có liên quan đến một số yếu tố rất nhạy cảm.

Khi công ty để lại một phần lợi nhuận trong năm cho tái đầu tư, tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần. Các cổ đông không được cổ tức nhưng bù lại, họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty.

Như vậy, trị giá ghi sổ của các cổ phiếu sẽ tăng lên cùng với vịệc tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ. điều này một mặt khuyến khích cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài, nhưng mặt khác dễ làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong thời kì trước mắt [ngắn hạn], do cổ đông chỉ nhận được một phần cổ tức nhỏ hơn. Nếu tỷ lệ lợi nhuận dùng để chi trả cổ tức thấp, hoặc số lãi ròng không đủ hấp dẫn thì giá cổ phiếu có thể giảm sút.

Hình thức tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia có ưu điểm là nó tác động rất lớn đến nguồn vốn kinh doanh, tạo cơ hội cho công ty thu được lợi nhuận cao hơn trong các năm tiếp theo. Đồng thời giúp doanh nghiệp tự chủ trong vấn đề tài chính, dễ dàng hơn trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng, tổ chức tín dụng và các cổ đông.

Tuy nhiên, nguồn vốn từ lợi nhuận giữ lại có nhược điểm là gây mâu thuẫn về quyền lợi giữa các nhà quản lý và cổ đông, giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu và thời gian đầu. Khi doanh nghiệp trong trả cổ tức cho cổ đông mà giữ lại lợi nhuận có thể làm cho giá cổ phiếu trên thị trường giảm, ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp.

4.3. Huy động vốn từ phát hành cổ phiếu

Xem thêm: Cơ cấu nguồn vốn là gì? Các chỉ tiêu phân tích cơ cấu nguồn vốn

– Phát hành cổ phiếu như một công cụ giúp doanh nghiệp thu được lượng vốn lớn để mở rộng và phát triển doanh nghiệp. Hình thức này giúp doanh nghiệp tăng lượng vốn đối ứng để thực hiện các dự án có quy mô lớn hơn, cũng như nâng cao khả năng vay vốn của doanh nghiệp.

– Doanh nghiệp không phải trả lại tiền gốc cũng như không bắt buộc phải trả cổ tức nếu như doanh nghiệp làm ăn không có lãi bởi cổ tức của doanh nghiệp được chia từ lợi nhuận sau thuế.

– Mở rộng quy mô tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh do tiếp thu được các nguồn lực mới cả về tài chính, công nghệ, thị trường, kinh nghiệm và bản lĩnh kinh doanh cũng như các tiềm lực phát triển khác từ cổ đông và các dối tác mới trong và ngoài doanh nghiệp trong và ngoài nước.

4.4. Huy động vốn bằng tín dụng Ngân hàng

Tín dụng Ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các công ty, các doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn tín dụng. Theo hiệp hội ngân hàng Việt Nam[VNBA] có 40% tổng nhu cầu của các doanh nghiệp được tài trợ bởi tín dụng

Ngân hàng, 80% lượng vốn cung ứng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ là từ kênh Ngân hàng. Các doanh nghiệp sử dụng vốn vay Ngân hàng để đầu tư vào tài sản cố định, bổ sung thêm vốn lưu động và phục vụ các dự án.

Sử dụng vốn vay Ngân hàng đem lại cho doanh nghiệp nhiều thuận lợi. Doanh nghiệp có thể huy động được khối lượng vốn lớn trong ngắn hạn hoặc dài hạn, do vậy đáp ứng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp cho các mục tiêu khác nhau.

Thêm vào đó, lãi vay ngân hàng được xem là chi phí của doanh nghệp, do đó khi sử dụng vốn vay ngân hàng doanh nghiệp được giảm một phần thuế thu nhập doanh nghiệp. Ngoài ra, so với các nguồn vốn khác thì chi phí cho việc sử dụng tín dụng ngân hàng được coi là rẻ nhất.

Xem thêm: Nguồn vốn bên ngoài là gì? Sự cần thiết của nguồn vốn bên ngoài

4.5 Huy động vốn bằng tín dụng thương mại

Tín dụng thương mại hay còn gọi là tín dụng của người cung cấp. Nguồn vốn này được hình thành tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Nguồn vốn tín dụng thương mại có ảnh hưởng hết sức to lớn không chỉ với các doanh nghiệp mà cả đối với toàn bộ nền kinh tế. Trong một số công ty, nguồn vốn tín dụng thương mại dưới dạng các khoản phải trả có thể chiếm tới 20% tổng nguồn vốn, thậm chí có thể chiếm tới 40% tổng nguồn vốn.

Có 3 loại tín dụng thương mại:

– Tín dụng thương mại cấp cho nhà nhập khẩu [tín dụng xuất khẩu] là tín dụng do người xuất khẩu cấp cho người nhập khẩu để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa. Tín dụng xuất khẩu được cấp dưới hình thức chấp nhận hối phiếu và mở tài khoản.

– Tín dụng thương mại cấp cho người xuất khẩu [tín dụng nhập khẩu]: là loại tín dụng do người nhập khẩu cấp cho người xuất khẩu để nhập hàng thuận lợi. Hình thức tồn tại của loại tín dụng này là tiền ứng trước để nhập hàng.

– Tín dụng nhà môi giới cấp cho người xuất khẩu và nhập khẩu: các ngân hàng thương nghiệp cỡ lớn thường không cấp tín dụng trực tiếp cho các nhà xuất nhập khẩu mà thông qua nhà môi giới, loại hình này sử dụng rộng rãi ở các nước Anh, Đức, Bỉ và Hà Lan.

Ưu điểm và nhược điểm của tín dụng thương mại

Ưu điểm:

– Tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh

– Giúp doanh nghiệp mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền

– Chủ động khi huy động vốn chủ về thời gian, số lượng, nhà cung ứng

– Huy động nhanh chóng dễ dàng

– Không phải chịu sự giám sát của Ngân hàng

– Ngoài ra, đối với doanh nghiệp làm chủ nợ có thể vay ngân hàng thông qua hình thức chiết khấu thương phiếu, bán hoặc cầm cố thương phiếu.

Nhược điểm:

– Hạn chế về quy mô tín dụng: hạn chế về số lượng mua chịu, khả năng của nhà cung ứng

– Hạn chế về đối tượng vay mượn

– Hạn chế về không gian vay mượn

– Hạn chế về thời gian vay mượn do chu kì sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau

– Phụ thuộc vào quan hệ sản xuất kinh doanh trên thị trường

– Có thể gặp rủi ro khi buộc phải thay đổi nhà cung ứng và phụ thuộc nhiều vào sự đúng hạn, uy tín của nhà cung ứng.

– Dễ gặp rủi ro dây chuyền

4.6. Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu

Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể [mệnh giá của trái phiếu], trong một thời gian xác định và với một lợi tức quy định.

Người phát hành có thể là doanh nghiệp [trái phiếu trong trường hợp này được gọi là trái phiếu doanh nghiệp], một tổ chức chính quyền như Kho bạc nhà nước [trong trường hợp này gọi là trái phiếu kho bạc], chính quyền [trong trường hợp này gọi là công trái hoặc trái phiếu chính phủ].

Người mua trái phiếu, hay trái chủ, có thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp hoặc chính phủ. Tên của trái chủ có thể được ghi trên trái phiếu [trường hợp này gọi là trái phiếu ghi danh] hoặc không được ghi [trái phiếu vô danh].

Video liên quan

Chủ Đề