Viết chương trình nhập vào 2 số nguyên a và b từ bàn phím sau đó tính c a,b in ra kết quả của c

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về kiểu dữ liệu, hằng và biến - những khái niệm cơ sở của mọi ngôn ngữ lập trình.

I. Kiểu dữ liệu

Các bài toán trong thực tế thường sẽ có dữ liệu đầu vào và kết quả ra thuộc những kiểu dữ liệu quen thuộc như số nguyên, số thực,...Việc sử dụng các kiểu dữ liệu có liên quan mật thiết đến các phép toán có thể thao tác trên dữ liệu và bộ nhớ cấp phát cho dữ liệu đó. Mỗi ngôn ngữ lập trình sẽ cung cấp cho người dùng một số kiểu dữ liệu và cho biết phạm vi lưu trữ cũng như các phép toán có thể tác động lên dữ liệu kiểu đó. Đối với ngôn ngữ C++, người dùng được cung cấp sẵn 777 kiểu dữ liệu nguyên thủy [Primitive Type] dưới đây:

2. Phạm vi của các kiểu dữ liệu

Mỗi kiểu dữ liệu đều có một phạm vi lưu trữ nhất định. Ngoài ra, người dùng có thể thêm vào một số modifier ở phía trước dữ liệu để thay đổi khoảng giá trị của kiểu. Có 444 loại modifier:

  • signed: Kiểu có dấu.
  • unsigned: Kiểu không dấu.
  • long: Kiểu nhiều chữ số.
  • short: Kiểu ít chữ số.

Bảng dưới đây thống kê phạm vi lưu trữ cũng như bộ nhớ tiêu tốn của các kiểu dữ liệu dạng số trong C++ kèm theo modifier của chúng:

Ngoài ra, C++ cung cấp một số từ khóa để đưa ra giá trị nhỏ nhất và lớn nhất lưu trữ được của một kiểu dữ liệu, thể hiện trong bảng dưới đây:

Riêng với kiểu dữ liệu char, kiểu này có thể lưu được cả số lẫn kí tự. Đối với kí tự, kiểu char lưu trữ được toàn bộ 256256256 kí tự thuộc bảng mã ASCII - là bảng kí tự và mã kí tự sử dụng trong tin học và một số lĩnh vực khác.

II. Khai báo hằng và biến

Định nghĩa: Hằng là giá trị cố định, không thể thay đổi trong suốt chương trình sau khi đã khai báo. Khai báo hằng thường được sử dụng cho các giá trị xuất hiện nhiều lần trong chương trình.

Cú pháp khai báo:

const {Kiểu_dữ_liệu} {Tên_hằng} = {Giá_trị};

Ví dụ:

const double pi = 3.14;

Sử dụng: Sau khi được khai báo, hằng số có thể được sử dụng trong các câu lệnh, đi kèm với các toán tử trong C++. Thông thường, khai báo hằng số được đặt ngay sau phần khai báo thư viện và không gian tên của chương trình. Dưới đây là ví dụ đưa ra diện tích của một hình tròn có bán kính bằng 2.52.52.5 sử dụng hằng số pi=3.14\text{pi} = 3.14pi=3.14:

#include using namespace std; const double pi = 3.14; int main[] { double r = 2.5; cout

Chủ Đề