Viên thuốc có chữ KPC màu trắng
Show
Clorpheniramin thường được gọi là "viên thuốc nhỏ màu vàng" mà hầu hết mọi người đều sử dụng rất phổ biến khi có các triệu chứng như hắt hơi, sổ mũi, dị ứng...
Đa số các nhà thuốc đều bán cho bệnh nhân viên thuốc vàng này và đi khám bác sĩ Tai Mũi Họng cũng thấy cho toa, thậm chí khám bác sĩ Nhi Đồng cũng còn gặp. Vậy Clorphenamin có thật sự là lựa chọn tốt nhất hay chưa và đặc biệt quan trọng hơn là ở trẻ nhỏ? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu để biết rõ hơn về Clorpheniramin nhé. Clorphenamin là thuốc kháng histamin H1 thế hệ 1, làm giảm đỏ, ngứa, chảy nước mắt, hắt hơi, ngứa mũi hoặc cổ họng. Điều trị sổ mũi do dị ứng, viêm mũi dị ứng và cảm lạnh thông thường. Clorpheniramin có tác dụng tốt đối với điều trị dị ứng, sổ mũi thông thường. Nhờ những tác dụng nêu trên, hầu như Clorphenamin là lựa chọn đầu tay đối với các bậc phụ huynh khi trẻ nhỏ có các triệu chứng: sổ mũi, hắt hơi, dị ứng,... Nhưng ngoài các tác dụng "tuyệt vời" đó, các bậc phụ huynh lại quên đi mất trong chống chỉ định hoặc các khuyến cáo khi sử dụng thuốc này đều khuyên: - Không nên dùng cho trẻ em, nhất là trẻ dưới 2 tuổi do ảnh hưởng thần kinh;- Gây khô miệng, mũi và họng, khiến cơ thể bị thiếu hụt nước;- Trẻ em phải rất thận trọng khi dùng thuốc có chứa Clorpheniramin, đề phòng nguy cơ biến chứng đường hô hấp, suy giảm hô hấp;- Ngoài có tác dụng làm giảm dị ứng, sổ mũi, Clorpheniramin còn có tác dụng an thần, biểu hiện trên mỗi cá thể khác nhau từ ngủ gà đến ngủ sâu, gây chóng mặt, hoa mắt, nhìn mờ và suy giảm vận động, gây ảo giác.- Đối với bé đã từng có bệnh hen suyễn, khí phế thũng, viêm phế quản mãn tính, hoặc các loại bệnh phổi, Clorphenamin có thể làm kéo dài cơn hen, tăng sự "khò khè" ở trẻ nhiều hơn. - Thuốc làm giảm tiết dịch đường hô hấp và thường gây ra quánh đờm, từ đó ảnh hưởng không tốt đến tình trạng hen. Mọi quyết định sử dụng thuốc của cha mẹ đều ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con, do vậy, tốt nhất đừng tự ý mua thuốc cho con mà không có ý kiến của bác sĩ, bạn nhé.
Clorpheniramin là thuốc gì? Thuốc clorpheniramin được chỉ định trong các trường hợp bệnh lí như thế nào? Cách dùng ra sao và những điều gì cần phải lưu ý xuyên suốt quá trình dùng thuốc? Bài viết của dược sĩ Trịnh Anh Thoa sẽ chia sẻ thông tin chi tiết về thuốc Clorpheniramin. Clorpheniramin là thuốc gì?Thành phầnThuốc clorpheniramin là thuốc chống dị ứng có thành phần hoạt chất chính là Clorpheniramin Các loại thuốc có chưa hoạt chất tương tự: Abochlorphe; Agitec-F; Allerfar; Allermine; Axcel Chlorpheniramine; Clophehadi; Codofril; Coldrine. Các dạng bào chế và hàm lượng thuốc dị ứng ClorpheniraminThuốc có các dạng bào chế và hàm lượng như sau:
Thuốc Clorpheniramin có tác dụng gì?Clorpheniramin 4 được chỉ định trong các trường hợp:
Chống chỉ định clorpheniramin ở các đối tượng:
Giá thuốc ClorpheniraminThuốc Clorpheniramin 4 có giá 40.000 vnđ/ Hộp 10 vỉ x 20 viên nén dài. Thuốc được bán tại nhiều nhà thuốc và giá thành thực tế có thể dao động tùy vào nơi bán. Cách dùng
Dạng viên tác dụng kéo dài không khuyên dùng cho trẻ em. Viên tác dụng kéo dài 12 mg duy trì giải phóng dược chất trong vòng 12 giờ. Liều dùng Clorpheniramin1. Viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm, mày đayNgười lớn: Uống chlorpheniramine 4 mg cách 4 – 6 giờ/lần. Tối đa: 24 mg/ngày (người cao tuổi tối đa 12 mg/ngày) Trẻ em:
2. Điều trị hỗ trợ (bổ sung) sốc phản vệTiêm bắp, tiêm tĩnh mạch trong 1 phút. Người lớn: Hàm lượng 10 mg, có thể lặp lại nếu cần cho tới tối đa 4 liều/24 giờ. Trẻ em:
Viên tác dụng kéo dài: Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Mỗi 12 giờ uống 1 viên, ngày uống không quá 2 viên, nuốt nguyên vẹn, không bẻ viên. 3. Phản ứng dị ứng cấpUống 12 mg, chia 1 – 2 lần. 4. Phản ứng dị ứng không biến chứng5 – 20 mg, tiêm bắp, dưới da, hoặc tĩnh mạch. 5. Điều trị hỗ trợ trong sốc phản vệ10 – 20 mg, tiêm tĩnh mạch. Theo dõi video dưới để để hiểu rõ hơn về thuốc dị ứng Chlorpheniramine cũng như liều dùng và cách dùng thuốc: Lưu ý thận trọng khi dùng Clorpheniramin
Tác dụng phụ của thuốc ClorpheniraminTác dụng phụ phổ biến bao gồm:
Tương tác thuốc khi dùng Clorpheniramin
Người bệnh dùng thuốc ức chế monoamin oxidase (MAO) trong vòng 14 ngày, tính đến thời điểm điều trị bằng clorpheniramin vì tính chất kháng muscarin của clorpheniramin bị tăng lên bởi các chất ức chế MAO. Đối tượng đặc biệt khi dùng thuốcPhụ nữ có thaiChỉ dùng cho người mang thai khi thật cần thiết. Dùng thuốc trong 3 tháng cuối của thai kỳ có thể dẫn đến những phản ứng nghiêm trọng (như cơn động kinh) ở trẻ sơ sinh. Thời kỳ cho con búHiện không có bằng chứng khẳng định clorpheniramin có thể được tiết qua sữa mẹ hay không nhưng các thuốc kháng H1 khác được tìm thấy trong sữa. Vì các thuốc kháng histamin có thể gây phản ứng nghiêm trọng với trẻ bú mẹ, nên cần cân nhắc hoặc không cho con bú hoặc không dùng thuốc, tùy thuộc mức độ cần thiết của thuốc đối với người mẹ. Phụ nữ đang cho con bú cần cân nhắc kỹ lưỡng về mức độ cần thiết trước khi dùng thuốcNgười lái xe hoặc điều khiển máy mócThuốc có thể gây ngủ gà, chóng mặt, hoa mắt, nhìn mờ, và suy giảm vận động có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy. Tránh dùng thuốc cho người đang lái xe hoặc điều khiển máy móc. Cách bảo quản thuốc Clorpheniramin
Thuốc Clorpheniramin có tác dụng chống dị ứng, sử dụng để điều trị các triệu chứng của viêm mũi dị ứng. Bệnh nhân cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng và xử lí kịp thời nếu có các tác dụng phụ xảy ra. |