Các nền kinh tế theo vùng
Châu Phi · Bắc Mỹ Kinh tế học vi mô · Kinh tế học vĩ mô Toán học ·
Kinh tế lượng
Hành vi · Văn hóa · Tiến hóa Tạp chí · Ấn bản Các tư tưởng kinh tế
Vô chính phủ · Tư bản Các nền kinh tế khác
Ăng-lô - Xắc-xông · Phong kiến Hộp này: Phong kiến là cấu trúc xã hội xoay quanh những mối quan hệ xuất phát từ việc sở hữu đất đai để đổi lấy lao động. Tại châu Âu, chế độ này là một tổng hợp các tục lệ pháp lý và quân sự nở rộ vào giai đoạn từ thế kỷ 9 tới 15.
Về mặt thuật ngữ, chế độ phong kiến [phong tước, kiến địa] là một từ gốc Hán-Việt: 封建, xuất phát từ hệ tư tưởng chính trị thời Tây Chu, Trung Quốc. Vào thời này, vua Chu ra chế độ đem đất đai phong cho bà con để kiến lập các nước chư hầu gọi là "phong kiến thân thích". Do chế độ này giống chế độ phong đất cho bồi thần ở Châu Âu nên người ta đã dùng chữ "phong kiến" để dịch chữ féodalité từ tiếng Pháp. Tuy vậy cả hai chữ này chỉ mới phản ánh hình thức phân phong đất đai chứ chưa phản ánh bản chất của chế độ đó. Trong tiếng Pháp, féodalité bắt nguồn từ chữ feod trong tiếng Latinh nghĩa là "lãnh địa cha truyền con nối".[1] Phong kiến phản ánh hình thức truyền nối và chiếm hữu đất đai của chế độ quân chủ thời xưa, trong thời quân chủ chuyên chế. Trong nhiều trường hợp, những thời kỳ quân chủ trước kia cũng được gọi là thời kỳ phong kiến. Tuy nhiên, trong thời hiện tại, thể chế về chế độ quân chủ thời nay là chế độ quân chủ lập hiến, cho nên phong kiến chỉ phản ánh một giai đoạn, một thời kỳ hay là một hình thái của chế độ quân chủ.
Trong từng quốc gia và từng khu vực, chế độ phong kiến mang những đặc điểm riêng của những loại hình khác nhau. Do đó trong vài thập kỷ gần đây, các nhà sử học và các nhà nghiên cứu có những quan niệm rất khác nhau về chế độ phong kiến. Chính vì vậy, đã có những cuộc tranh luận về những đặc điểm cũng như sự tồn tại của chế độ phong kiến ở nhiều nước, nhất là ở phương Đông.
Sự khác biệt giữa phương Tây và phương Đông nhiều đến mức độ làm cho một số nhà sử học tỏ ý nghi ngờ hoặc phủ nhận sự tồn tại của chế độ phong kiến ở phương Đông
Theo ý kiến của nhà nghiên cứu Nguyễn Hiến Lê, phong kiến của phương Đông và "féodalité" của phương Tây thực chất không giống nhau[1]:
Theo học giả Phan Khôi, lịch sử Việt Nam không có chế độ phong kiến.[2]
Kinh tế học
Nam Mỹ · Châu Á
Châu Âu · Châu Đại DươngĐề cương các chủ đề
Phân loại tổng quát
Lịch sử tư tưởng kinh tế
Lý luận · Các phương pháp không chính thống
Các phương pháp kỹ thuật
Thực nghiệm · Kế toán quốc gia
Lĩnh vực và tiểu lĩnh vực
Tăng trưởng · Phán triển · Lịch sử
Quốc tế · Hệ thống kinh tế
Tiền tệ và Tài chính
Công cộng và Phúc lợi
Sức khỏe · Nhân lực · Quản lý
Quản trị · Thông tin · Lý thuyết trò chơi
Lý thuyết tổ chức ngành · Luật pháp
Nông nghiệp · Tài nguyên thiên nhiên
Môi trường · Sinh thái
Đô thị · Nông thôn · Vùng
Danh sách
Phân loại · Các chủ đề · Kinh tế học gia
cộng sản · Tập đoàn
Phát-xít · Gióc-giơ
Hồi giáo · Laissez-faire
Chủ nghĩa xã hội thị trường · Trọng thương
Bảo hộ · Xã hội
Chủ nghĩa công đoàn · Con đường thứ ba
Toàn cầu · Săn bắn-hái lượm
Nước công nghiệp mới
Cung điện · Trồng trọt
Hậu tư bản · Hậu công nghiệp
Thị trường xã hội · Thị trường chủ nghĩa xã hội
Token · Truyền thống
Thông tin · Chuyển đổi
- Phương tiện liên quan tới Feudalism tại Wikimedia Commons
- Feudalism tại Encyclopædia Britannica [tiếng Anh]
- Chế độ phong kiến tại Từ điển bách khoa Việt Nam
- PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT PHONG KIẾN tại Từ điển bách khoa Việt Nam
- NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN tại Từ điển bách khoa Việt Nam
Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Phong_kiến_[châu_Âu]&oldid=68578562”
Vì sao chế độ phong kiến lại tồn tại ở phương Đông dai dẳng hơn so với phương Tây
A. Do nền kinh tế hàng hóa không phát triển mạnh ở phương Đông
B. Do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên
C. Do phương Đông chịu sự xâm lược của chủ nghĩa thực dân muộn
D. Do chế độ phong kiến ở phương Đông ưu việt hơn so với phương Tây
Các câu hỏi tương tự
Đặc điểm chung của nền sản xuất phong kiến ở phương Đông và phương Tây là
A. Sản xuất nông nghiệp đóng kín, tự cung tự cấp.
B. Sản xuất công- thương nghiệp phát triển mạnh
C. Nền sản xuất hàng hóa, quy mô lớn
D. Nền kinh tế săn bắt, hái lượm