Ví dụ về thiện chí trong giao tiếp

Mục lục bài viết

  • 1.Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự
  • 2. Cơ sở pháp lý của nguyên tắc trung thực, thiện chí
  • 3. Phân tích nguyên tắctrung thực, thiện chí
  • 4. Nội dungnguyên tắctrung thực, thiện chí
  • 5. Tóm tắt vấn đề

Khách hàng: Thưa luật sư, Tôi muốn nhờ luật sư: Phân tích nguyên tắc thiện chí trung thực, bình đẳng tự nhiên trong luật dân sự?

Xin cảm ơn rất nhiều!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật dân sự của Công ty luật Minh Khuê.

Trả lời:

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Về cơ sở pháp lý:

Bộ luật dân sự năm 2015

1.Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự

Theo Điều 3 của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về"Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự" như sau:

>> Xem thêm: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề dân tộc và nguyên tắc giải quyết vấn đề dân tộc ?

- Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.

- Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.

- Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.

- Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

- Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.

2. Cơ sở pháp lý của nguyên tắc trung thực, thiện chí

Cơ sở pháp lý: Khoản 3 điều 3Bộ luật dân sự năm 2015.

“Điều 3. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự

1. Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.

>> Xem thêm: Kinh tế thị trường là gì ? Phân tích ưu điểm, nhược điểm của kinh tế thị trường

2. Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.

3. Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực…”.

3. Phân tích nguyên tắctrung thực, thiện chí

Nguyên tắc trung thực, thiện chí là nền tảng của mọi giao dịch dân sự, bởi lẽ một giao dịch dân sự dù đơn giản hay phức tạp, mức độ dù lớn hay nhỏ thì khi thực hiện các quyền và thi hành các nghĩa vụ, sự trung thực, thiện chí luôn được đặt lên vị trí hàng đầu. Trung thực, thiện chí là thực hiện hành vi với ý định tốt một cách ngay thẳng, chính trực, nên cũng có tài liệu ghi nhận nguyên tắc này dưới tên là “nguyên tắc thẳng thắn và ngay tình”.Cùng một nội hàm như nhau nhưng hai hệ thống pháp luật thông luật và dân luật lại định nghĩa dưới hai tên gọi khác nhau là good faith và pacta sunt servanda. Khoản 1 Điều 2 Bộ dân luậtThụy Sỹ quy định rằng các bên phải trung thực, thiện chí khi thực hiện nghĩa vụ, và sự trung thực, thiện chí mang tính giả địnhvà do pháp luật quy định, các bên không được xem là trung thực, thiện chí khi không thực hiện hành vi một cách mẫn cán, cẩn trọng và không đáp ứng được các điều kiện đặt ra. Khoản 2 Điều 1 Bộ dân luậtNhật Bản, Điều 19 Bộ dân luậtPhilippines, Điều 4 Bộ Quy tắc chung về dân luật của Trung Quốc và Điều 5 Bộ luật dân sựvà Thương mại Thái Lan cũng rất đề cao nguyên tắc trung thực và định chế nó vào trong Bộ dân sự.

- Nguyên tắc này được quy định nhằm bảo đảm trong việc giao kết hợp đồng không ai bị cưỡng ép hoặc bị những cản trở trái với ý chí của mình; đồng thời thể hiện bản chất của quan hệ pháp luật dân sự. Quy luật giá trị đòi hỏi các bên chủ thể khi tham gia các quan hệ trao đổi phải bình đẳng với nhau; không ai được viện lý do khác biệt về hoàn cảnh kinh tế, thành phần xã hội, dân tộc, giới tính hay tôn giáo… để tạo ra sự bất bình đẳng trong quan hệ dân sự. Hơn nữa, ý chí tự nguyện của cac bên chủ thể tham gia hợp đồng chỉ được bảo đảm khi các bên bình đẳng với nhau trên mọi phương diện. Chính vì vậy, pháp luật không thừa nhận những hợp đồng được giao kết thiếu sự bình đẳng và ý chí tự nguyện của một trong các bên chủ thể. Tuy nhiên, trên thực tế thì việc đánh giá một hợp đồng có được giao kết bảo đảm ý chí tự nguyện của các bên hay chưa, trong một số trường hợp lại là một công việc hoàn toàn không đơn giản và khá phức tạp bởi nhiều nguyên do chủ quan và khách quan khác nhau.

Như chúng ta đã biết, ý chí tự nguyện là sự thống nhất giữa ý chí chủ quan bên trong và sự bày tỏ ý chí ra bên ngoài của chủ thể. Chính vì vậy, sự thống nhất ý chí của chủ thể giao kết hợp đồng với sự bày tỏ ý chí đó trong nội dung hợp đồng mà chủ thể này đã giao kết chính là cơ sở quan trọng để xác định một hợp đồng đã đảm bảo nguyên tắc tự nguyện hay chưa. Hay nói cách khác, việc giao kết hợp đồng chỉ được coi là tự nguyện khi hình thức của hợp đồng phản ánh một cách khách quan, trung thực mong muốn, nguyện vọng của các bên chủ thể tham gia hợp đồng.

Do đó, theo quy định của pháp luật thì tất cả những hợp đồng được giao kết do bị nhầm lẫn, lừa dốihay bị đe doạđều không đáp ứng được nguyên tắc tự nguyện khi giao kết và do đó bị vô hiệu.

4. Nội dungnguyên tắctrung thực, thiện chí

>> Xem thêm: Phân tích bản chất, đặc trưng, chức năng của nhà nước CHXHCN Việt Nam

Nguyên tắc này được Bộ luật Dân sự quy định trên cơ sở tôn trọng quyền con người, quyền công dân đã được nêu rõ trong Hiến pháp 2013. Điều 15, Hiến pháp 2013 quy định: Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác. Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm đến quyền và lợi ích của người khác. Để thực hiện các quy định nêu trên của Hiến pháp, Bộ luật Dân sự cụ thể hóa bằng việc đưa ra nguyên tắc thiện chí, trung thực khi cá nhân, pháp nhân tham gia giao dịch dân sự. Điều đó hoàn toàn phù hợp về lý luận cũng như về thực tiễn. Cá nhân, pháp nhân khi tham gia giao dịch dân sự bao giờ cũng mong đạt được mục đích là mang lại lợi ích cho bản thân, tổ chức của mình. Mục đích ấy luôn gắn liền với lợi ích của cá nhân, pháp nhân khác khi cùng tham gia giao dịch dân sự. Do đó, cá nhân, pháp nhân phải tôn trọng lợi ích của các cá nhân và pháp nhân khác khi tham gia thực hiện các cam kết, thỏa thuận. Muốn thực hiện sự tôn trọng ấy, không có cách nào khác là cá nhân, pháp nhân phải thể hiện thái độ thiện chí, trung thực của mình trong các giao dịch dân sự.

Nội dung của nguyên tắc thiện chí, trung thực là cá nhân, pháp nhân khi tham gia giao dịch dân sự phải hợp tác, giúp đỡ nhau để xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Mỗi bên không chỉ quan tâm đến lợi ích của mình mà còn phải quan tâm đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân khác, của Nhà nước và xã hội. Cùng với việc quan tâm, tôn trọng các lợi ích hợp pháp của người khác, các bên tham gia giao dịch dân sự còn phải tìm mọi biện pháp cần thiết để thực hiện các cam kết, thỏa thuận và hạn chế các thiệt hại gây ra cho nhau.

Tuy nhiên, để đánh giá tính thiện chí, trung thực của cá nhân, pháp nhân phải căn cứ vào thái độ và việc làm của họ trên thực tế, vào mục đích mà họ mong muốn đạt được khi tham gia giao dịch dân sự. Thái độ bàng quang, thiếu trách nhiệm hoặc lừa dối không mong muốn thực hiện các cam kết, thỏa thuận của một bên là không phù hợp với cách ứng xử mà Bộ luật Dân sự quy định. Những biểu hiện của việc thực hiện cam kết, thỏa thuận không thiện chí, trung thực của các bên phải được chứng minh bằng các chứng cứ cụ thể, xác thực.

Để thực hiện nguyên tắc thiện chí, trung thực của Bộ luật Dân sự, yêu cầu cá nhân, pháp nhân phải căn cứ vào điều kiện hoàn cảnh, khả năng thực hiện các cam kết, thỏa thuận; phải có trách nhiệm với các cam kết, thỏa thuận của mình để đạt được mục đích chung khi tham gia các giao dịch dân sự. Khi xuất hiện những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cam kết, thỏa thuận các bên phải cùng nhau bàn bạc tìm cách khắc phục trên tinh thần hợp tác. Các cơ quan bảo vệ pháp luật như Tòa án, Viện Kiểm sát và các cơ quan Nhà nước khác khi giải quyết tranh chấp giữa cá nhân, pháp nhân trong giao dịch dân sự cần phải khách quan, minh bạch đánh giá tính trung thực, thiện chí của các bên. Đồng thời hướng dẫn, định hướng cho các bên có thái độ thiện chí, trung thực, hợp tác khi có xung đột về mặt lợi ích hợp pháp giữa các bên.

5. Tóm tắt vấn đề

Tóm lại, việc phân loại hợp đồng và xác định các nguyên tắc khi giao kết hợp đồng có một ý nghĩa rất quan trọng trong lý luận cũng như trong thực tiễn áp dụng chế định hợp đồng, góp phần nâng cao hiệu quả trong quá trình điều chỉnh các quan hệ hợp đồng.

Chính vì vậy, việc nghiên cứu tìm hiểu nó một cách chi tiết, khoa học vấn đề này luôn được đặt ra nhằm ngày càng làm hoàn thiện hơn các quy định pháp luật về hợp đồng, giúp các chủ thể có thể tự bảo đảm được lợi ích cá nhân cũng như lợi ích cộng đồng khi tham gia giao kết hợp đồng.

Tham khảo bài viết liên quan:

>> Xem thêm: Một số nội dung phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ?

- Phân loại hợp đồng và nguyên tắc khi giao kết hợp đồng ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

[MK LAW FIRM: Bài viết được đăng tải nhằm mục đích giáo dục, phổ biến, tuyên truyền pháp luật và chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước không nhằm mục đích thương mại. Thông tin nêu trên chỉ có giá trị tham khảo vì vậy Quý khách khi đọc thông tin này cần tham khảo ý kiến luật sư, chuyên gia tư vấn trước khi áp dụng vào thực tế.]

Trên đây là nội dung Luật Minh Khuê đã sưu tầm và biên soạn. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

Bộ phận Luật sư Tư vấn Pháp luật

Video liên quan

Chủ Đề