ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LENIN 2
Việc nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa là rất cần thiết. Trước hết, nghiên
cứu lượng giá trị hàng hóa đã xác định được giá cả của hàng hóa đã làm ra. Bởi vì
khi nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa cho biết: Thời gian lao động xã hội cần
thiết giản đơn trung bình để sản xuất ra một hàng hóa là thước đo lượng giá trị
hàng hóa và từ đó xác định được giả cả của hàng hóa nào cao hơn của hàng hóa
nào.
Thứ 2, nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa tìm ra được các nhân tố tác động
đến nó, từ đó tìm ra cách để làm giảm giá cả sản xuất như: tăng năng suất lao động,
đầu tư vào khoa học kỹ thuật hiện đại, đầu tư đào tạo giáo dục chất xám mà vẫn
giữ nguyên hoặc làm tăng thêm giá trị để tiến tới cạnh tranh trên thị trường, đây
chính là điều mà các nhà làm kinh tế luôn hướng tới nhằm đạt được lợi nhuận siêu
ngạch.
Thứ 3, bởi vì lao động phức tạp tạo ra được nhiều giá trị hơn so với lao động
giản đơn trong cùng một đơn vị thời gianlao động như nhau. Vì thế các nhà làm
kinh tế cần phải chú trọng đầu tư vào những ngành lao động phức tạp đòi hỏi nhiều
chất xám. Muốn làm được điều này thì phải nâng cao trình độ công nhân, nâng cao
tay nghề và áp dungj những biện pháp tiên tiến.
d.
Đối với Việt Nam cần phải làm gì để giảm lượng giá trị hàng hóa?
Đối với Việt Nam, đi lên từ một nước nông nghiệp, với những tập quán canh
tác nhỏ lẻ lạc hậu, lại chịu nhiều thiệt hại cảu chiến tranh nên gặp rất nhiều khó
khăn trong quá trình xây dựng và phát triển. Từ năm 1986, Đảng và nhà nước đã
quyết định chính sách đổi mới đất nước và đạt được nhiều thành tựu. Bên cạnh đó
vẫn còn nhều khó khăn trong quá trình phát triển đặc biệt là lao động lành nghề,
sản xuất với công nghệ đơn giản nên lượng giá trị hàng hóa cao mà giá trị sử dụng
lại thấp, không đáp ứng được nhu cầu trong nước cũng như ngoài nước. Ví dụ như:
gạo ở Việt Nam sản xuất với thời gian lao động xã hội cần thiết lớn, nhiều nhân
lực, nhưng chất lượng gạo lại không cao, bán với giá thấp trên thị trường thế giới.
Từ đó đặt ra một yêu cầu làm thế nào để làm giảm lượng giá trị mà vẫn giữ nguyên
hoặc tăng thêm giá trị của hàng hóa.
Để giảm lượng giá trị hàng hóa thì nước ta cần phải chú trọng đầu tư phát
triển những ngành lao động tri thức, nâng cao năng suất lao động bằng cách áp
LÊ MINH BÍCH Đ7QL6 - KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LENIN 2
dụng nhiều công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại; đầu tư đào tạo đội ngũ lao động
có trình độ tay nghề cao, tiến tới xây dựng một nền kinh tế tri thức.
Đồng thời với việc xây dựng và phát triển kinh tế nhà nước cần kiên quyết
đẩy lùi những tệ nạn tham ô tham nhũng; cải cách hành chính thật hiệu quả minh
bạch; hạn chế những thủ tục rườm rà trong quản lý kinh tế; đồng thời đưa ra các
biện pháp kích thích kinh tế, khuyến khích đầu tư các ngành kinh tế mũi nhọn,
công nghệ cao
Câu 2: Nội dung quy luật giá trị? Tác động của quy luật giá trị? Quy luật
giá trị có vai trò gì ở Việt Nam?
1.
Nội dung quy luật giá trị:
- Sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức trên
cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.
Cụ thể:
+ Trong sản xuất:
Khối lượng sản phẩm mà những người SX tạo ra phải phù hợp nhu cầu
có khả năng thanh toán của XH.
Hao phí lao động cá biệt phù hợp với hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Còn trong trao đổi: phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá: hai hàng
hỏa trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động như nhau, hoặc trao
đổi, mua bán hàng hóa phải thực hiện theo nguyên tắc giá cả phù hợp với giá trị
Tác động của quy luật giá trị:
2.
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá.
+ Điều tiết SX: phân phối TLSX và SLĐ vào các ngành, vùng khác nhau.
Quy luật giá trị điều tiết một cách tự phát thông qua sự lên xuống của giá
cả.
+ Điều tiết lưu thông: phân phối nguồn hàng hoá từ nơi có giá cả thấp đến
nơi có giá cả cao.
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm.
LÊ MINH BÍCH Đ7QL6 - KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LENIN 2
Người SX nào có: hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã
hội cần thiết sẽ trở nên GIÀU muốn vậy phải cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức,
quản lý SX, thúc đẩy LLSX của XH phát triển.
- Phân hoá những người sản xuất hàng hoá thành người giàu, người
nghèo.
+ Người nào có giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội thu được nhiều lãi trở
lên giàu có.
+ Người nào có giá trị cá biệt lớn hơn giá trị xã hội sẽ rơi vào tình trạng
thua lỗ trở lên nghèo khó.
3.
Quy luật giá trị có vai trò gì ở Việt Nam?
Quy luật giá trị có tác động quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế ở
Việt Nam, đặc biệt là trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và trong công cuộc CNH-HĐH đất nước. Đảng ta đã chỉ
rõ: trong thời kỳ tiến lên CNXH do tồn tại 3 loại quan hệ sản xuất hàng hóa nên
quy luật giá trị tồn tại trong cả 3 loại đó, tuy nhiên cách thức biểu hiện lại khác
nhau. Trong sản xuất hàng hóa giản đơn, quy luật giá trị có yêu cầu là đảm bảo
lợi ích cá nhân người lao động riêng biệt; trong sản xuất hàng hóa tư bản chủ
nghĩa, quy luật giá trị có yêu cầu mang lại giá trị thặng dư tối đa cho nhà tư bản;
trong sản xuất hàng hóa Xã hội chủ nghĩa, quy luật giá trị đảm bảo sự thống
nhất hài hòa giữa lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích người lao động làm chủ
xã hội. Gắn liền với cuộc đấu tranh giữa 3 loại hình sản xuất hàng hóa có cuộc
đấu tranh giữa các quy luật giá trị. Đó là cuộc đấu tranh về giá cả thị trường đã
làm nảy snh 2 khuynh hướng phát triển: ổn định và rối loạn, có kế hoạch và vô
chính phủ, XHXH và TBCN.
Vấn đề đặt ra cho nước ta hiện nay là phải vận dụng quy luật giá trị trong
kinh tế XHCN, hạn chế và hướng dẫn quy luật giá trị trong 2 thành phần kinh tế
phi XHCN. Đảng ta đã nêu rõ:Trong giai đoạn hiện nay ở nước ta kinh tế
XHCN không chỉ chịu tác động của quy luật kinh tế XHCN mà còn chịu tác
động ủa các quy luật giá trị trong các thành phần kinh tế phi XHCN. Thể hiện ở
việc 1 số xí nghiệp chạy theo giá cả thị trường không tổ chức, bán sản phẩm của
mình với giá cao hơn giá quy định để thu về chênh lệch giá cho lợi ích riêng của
xí nghiệp. Điều đó cho thấy Đảng và nhà nước ta đã đánh giá được tầm quan
trọng của quy luật giá trị trong nền kinh tế của nươc ta hiện nay. Đặc biệt là
trong quá trình xây dựng một nên kinh tế thị trường định hướng XHCN. Quy
luật giá trị góp phần điều tiết sản xuất và lưu thong hàng hóa nên nhà nước cần
vận dụng một cách có hiệu quả quy luật để hình thành nên một cơ cấu ngành
LÊ MINH BÍCH Đ7QL6 - KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LENIN 2
hợp lý, đạt được giá trị kinh tế cao đồng thời tạo nên một thị trường rộng lớn và
thúc đẩy sản xuất phát triển.
Câu 3. Tích lũy tư bản là gì? Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích
lũy tư bản? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này?
a.
b.
Tích lũy tư bản: Là sự tăng thêm quy mô tư bản dựa vào tích lũy giá trị thặng
dư.
Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản:
- Khối lượng giá trị thặng dư.
- Tỷ lệ phân chia giá trị thặng dư thành tư bản và thu nhập.
- Nếu tỷ lệ phân chia không không đổi, quy mô tích lũy phụ thuộc vào giá
trị thặng dư:
Có bốn nhân tố ảnh hưởng đến khối lượng giá trị thặng dư:
+ Mức độ bóc lột sức lao động.
+ Trình độ năng suất lao động.
+ Quy mô tư bản ứng trước.
+ Sự chênh lệch ngày càng lớn giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng.
- Tư bản sử dụng: là khối lượng giá trị các tư liệu lao động mà toàn bộ
quy mô hiện vật của chúng đều hoạt động trong quá trinh sản xuất sản phẩm.
- Tư bản tiêu dùng: là phần của những tư liệu lao động ấy được chuyển
vào sản phẩm theo từng chu kỳ SX dưới dạng khấu hao.
Sự chênh lệch này là thước đo sự tiến bộ của LLSX.
c.
-
Kỹ thuật càng hiện đại, sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu
dùng càng lớn, thì sự phục vụ không công của TLLĐ càng lớn.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này
Nghiên cứu tích lũy tư bản cho thấy rõ hơn bản chất bóc lột của quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa.
Thứ nhất, nguồn gốc duy nhất của tư bản tích lũy là giá trị thặng dư và tư bản tích
lũy chiếm tỷ lệ ngày càng lớn trong toàn bộ tư sản. Mác nói rằng: tư bản ứng trước
là một giọt nước trong dòng song của tích lũy mà thôi. Trong quá trình sản xuất, lãi
[m] cứ đập vào vốn, vốn càng lớn thì lãi càng lớn, do đó lao động của công nhân
trong quá khứ lại trở thành những phương tiện để bóc lột chính người công nhân.
LÊ MINH BÍCH Đ7QL6 - KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LENIN 2
-
d.
Thứ hai, quá trình tích lũy đã làm cho quyền sở hữu trong nền kinh tế hàng hóa
biến thành quyền chiếm đoạt tư bản chủ nghĩa. Trong sản xuất hàng hóa giản đơn,
sự trao đổi giữa những người sản xuất hàng hóa theo nguyên tắc ngang giá về cơ
bản không dẫn tới người này chiếm đoạt lao động không công của người kia. Trái
lại, nền sản xuất tư bản chủ nghĩa dẫn đến kết quả là nhà tư bản chẳng những
chiếm đoạt 1 phần lao động của coong nhân mà còn là người sở hữu hợp pháp lao
động không công đó.
Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam
Tích lũy tư bản làm cho nền kinh tế nước ta tích lũy được nguồn vốn phát
triển kinh tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Để đạt được điều kiện đó, các doanh
nghiệp cần phải năng động sang tạo tiếp thu các thành tựu khoa học kỹ thuật và sản
xuất để tạo ra hàng hóa có chất lượng tốt, năng suất cao, nâng cao sức cạnh tranh
của hàng hóa trên thị trường. Đồng thời cần mở rộng hội nhập để mở rộng thị
trường tiêu thụ hàng hóa. Đào tạo đội ngũ công nhân, lao động có tay nghề, thúc
đẩy sản xuất.
Bên cạnh đó cũng có những tác độn tiêu cực: việc tích lũy tư bản không
đúng mục đích làm cho xã hội Việt Nam có sự phân hóa giàu nghèo, tạo nên sự
mất bình đẳng xã hội ngày càng lớn, tăng nguy cơ thất nghiệp, các tệ nạn xã hội
tăng.
Câu 4. Phân tích ý nghĩa việc nghiên cứu tuần hoàn tư bản và chu chuyển
tư bản tư bản cố định, tư bản lưu động ở nước ta hiện nay.
Tuần hoàn tư bản là sự vận động theo 3 giai đoạn:
-
-
-
Giai đoạn 1 giai đoạn lưu thong: T H [sức lao động, tư liệu sản xuất]
Giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thức tư bản sản xuất, chức năng của
giai đoạn này là mua các yếu tố cho quá trình sản xuất, tức là biến tư bản thành tư
liệu sản xuất.
Giai đoạn 2 giai đoạn sản xuất: H- H [ tư liệu sản xuất, sức lao động]
Giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản sản xuất, có chức năng
thực hiện sự kết hợp 2 yếu tố tư liệu sản xuất và sức lao động để sản xuất ra hàng
hóa mà trong giá trị của nó có giá trị thặng dư.
Giai đoạn 3 Giai đoạn lưu thong: H T
LÊ MINH BÍCH Đ7QL6 - KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC