Thịt cá trứng thuộc nhóm thực phẩm nào

Trứng là một phần của nhóm thực phẩm chứa protein, theo Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ. Nhu cầu protein hàng ngày phụ thuộc vào các yếu tố như tuổi tác và mức độ hoạt động thể chất bình thường của một người. Trẻ nhỏ cần ít protein hơn so với thanh thiếu niên và người lớn.

Trứng rất giàu protein và ít calo. Một quả trứng chứa khoảng 70 calo và 6 gam protein. Các chất dinh dưỡng bổ sung được tìm thấy trong trứng bao gồm chất chống oxy hóa, vitamin và khoáng chất. Những chất dinh dưỡng này có lợi cho thị lực, sức mạnh cơ bắp, chức năng não và quản lý cân nặng. Chúng cũng đóng một vai trò trong việc mang thai khỏe mạnh. Trứng vẫn là một trong những thực phẩm ăn sáng rẻ tiền nhất tính đến năm 2014.

Lời khuyên chung dành cho bạn đối với các thực phẩm nguồn gốc động vật như cá, thịt gia cầm, trứng và thịt nạc… nên được ăn ở mức độ vừa phải.

Ăn thế nào là điều độ?

Lời khuyên chung dành cho bạn đối với các thực phẩm nguồn gốc động vật như cá, thịt gia cầm, trứng và thịt nạc… nên được ăn ở mức độ vừa phải.

Cụ thể, mỗi tuần nên ăn cá từ 280 - 525g, thịt gia súc và thịt gia cầm khoảng 280 - 525g, trứng 280 - 350g và lượng tiêu thụ trung bình hàng ngày là khoảng từ 120 - 200g.

Ưu tiên cho cá và gia cầm.

Ăn trứng không cần loại bỏ lòng đỏ.

Ăn ít chất béo, thực phẩm hun khói và thịt [ướp, tẩm] muối.

Tầm quan trọng của chế độ ăn

Cá, thịt gia cầm, trứng và thịt nạc rất giàu protein, lipid, vitamin A, vitamin B, sắt, kẽm và các chất dinh dưỡng khác. Chúng là một phần quan trọng của chế độ ăn uống cân bằng và là nguồn cung cấp dinh dưỡng quan trọng cho con người.

Dựa trên kết quả của Khảo sát Dinh dưỡng Quốc gia của TQ, tỷ lệ đóng góp của các loại thực phẩm này cho nhu cầu dinh dưỡng của con người đã được tính toán. Hơn 20% chất dinh dưỡng đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của con người là protein, vitamin A, vitamin B2, niacin, phốt pho, sắt, kẽm, selen, đồng, v.v. Trong số đó, protein, sắt, selen, đồng, v.v ... đạt hơn 30%.

Tuy nhiên, hàm lượng chất béo trong các loại thực phẩm này thường cao và một số trong số chúng có chứa nhiều axit béo bão hòa và cholesterol. Ăn quá nhiều có thể làm tăng nguy cơ béo phì và bệnh tim mạch. Do đó, lượng tiêu thụ của chúng không nên quá mức và nên ăn uống điều độ, chừng mực.

Chọn thực phẩm như thế nào là tốt nhất?

Cá có hàm lượng chất béo tương đối thấp và chứa nhiều axit béo không bão hòa. Một số loại cá rất giàu axit eicosapentaenoic [EPA] và axit docosahexaenoic [DHA], có thể ngăn ngừa rối loạn lipid máu và tim mạch, có một tác dụng nhất định với các bệnh này và có thể được ưu tiên.

Hàm lượng chất béo của gia cầm cũng tương đối thấp, và thành phần axit béo của nó tốt hơn so với chất béo động vật, nên được chọn ưu tiên hơn so với thịt gia súc.

Lòng đỏ trứng là nguồn cung cấp vitamin và khoáng chất chính trong trứng, đặc biệt giàu phospholipids và choline, rất có lợi cho sức khỏe. Mặc dù hàm lượng cholesterol cao, nếu không dùng quá mức, nó sẽ không ảnh hưởng đến sức khỏe con người, vì vậy hãy ăn cả quả trứng, đừng bỏ phí lòng đỏ trứng.

Thịt mỡ động vật [ví dụ như thịt lợn, bò có kèm mỡ] có hàm lượng chất béo và mật độ năng lượng cao. Ăn quá nhiều thường trở thành một trong những yếu tố nguy cơ gây béo phì, bệnh tim mạch và một số bệnh liên quan đến khối u. Tuy nhiên, thịt nạc có hàm lượng chất béo thấp, hàm lượng khoáng chất phong phú và tỷ lệ sử dụng cao, vì vậy bạn nên chọn ăn thịt nạc, ăn ít thịt mỡ.

Các cơ quan nội tạng động vật như gan và thận rất giàu vitamin tan trong chất béo, vitamin B, sắt, selen và kẽm, v.v., ăn một lượng vừa phải có thể bù cho việc thiếu các chất này trong chế độ ăn hàng ngày. Bạn có thể ăn theo kế hoạch định kỳ, kiến nghị nên ăn thức ăn nội tạng động vật 2 - 3 lần/tháng, với định lượng khoảng 25g mỗi lần.

Thịt hun khói và thịt ướp muối thường có hương vị độc đáo và là thực phẩm yêu thích của mọi người. Tuy nhiên, do ô nhiễm hydrocarbon thơm đa vòng và formaldehyd và các chất có hại khác trong quá trình hun khói và tẩm ướp muối, nên nếu ăn quá nhiều có thể làm tăng một số khối u gây nguy cơ xảy ra ung thư. Do đó đây là món ăn khuyên cáo nên được giảm tối đa.

Làm thế nào để thực hiện đúng?

Chìa khóa để ăn đúng là kiểm soát tổng lượng ăn vào. Người lớn được khuyến cáo nên tiêu thụ không quá 1,1kg cá và thịt gia súc và không quá 7 quả trứng mỗi tuần.

Những thực phẩm này nên được chia đều vào mỗi bữa ăn mỗi ngày để tránh tiêu thụ tập trung cùng lúc. Tốt nhất là trong mỗi bữa ăn đều có thịt và trứng mỗi ngày để mang lại tác dụng bổ sung protein tốt hơn và hài hòa hơn.

Xây dựng công thức nấu ăn là một cách hiệu quả để kiểm soát lượng thức ăn động vật thích hợp. Nên xây dựng và phát triển công thức nấu ăn hàng tuần.

Cá và thịt gia súc có thể nên ăn xen kẽ, nhưng không nên thay thế lẫn nhau và không ủng hộ cách ăn chỉ chọn một loại thực phẩm động vật nhất định.

Không bắt buộc tất cả các loại thực phẩm động vật phải ăn đều mỗi ngày, nhưng cần thiết là không dưới 2 loại mỗi ngày.

Biết trọng lượng của các thành phần phổ biến hoặc thực phẩm nấu chín cho phép bạn nắm được kích thước của các miếng thức ăn khi nấu và chủ động kiểm soát lượng thức ăn khi ăn.

Những miếng thịt lớn, như móng lợn, chân gà, thịt hấp, v.v., thường có thể dễ bị ăn quá mức nếu không biết trọng lượng, vì vậy bạn nên cắt ra thành những miếng nhỏ để nấu. Những miếng thịt hoặc cá lớn được chế biến trong quá trình nấu ăn tốt nhất nên chia thành những miếng nhỏ trước khi ăn, để không phải ăn quá nhiều.

Khi đi ăn ngoài, thường là những bữa ăn có khả năng tăng lượng thức ăn động vật. Nên giảm số lần ăn ngoài càng nhiều càng tốt. Nếu bạn cần ăn ngoài, bạn nên chú ý chọn cả thịt và rau khi gọi món, món ăn nên nhẹ nhàng, và cố gắng thay thế thịt động vật nuôi bằng cá và các sản phẩm từ đậu nành.

Nguồn: Tổng hợp 

-- 

𝐞𝐃𝐨𝐜𝐭𝐨𝐫 - Nền tảng hàng đầu chăm sóc sức khoẻ tại nhà cho người Việt.Hotline: 1900 6115

Website: //edoctor.io/


Tải ứng dụng: dl.edoctor.io/taiapp

Câu 49.Nhóm thực phẩm nào dưới đây không thuộc các nhóm thực phẩm chính

       A. Nhóm thực phẩm giàu chất đạm.

   B. Nhóm thực phẩm giàu chất đường, bột.

   C. Nhóm thực phẩm giàu chất xơ.

   D. Nhóm thực phẩm giàu chất khoáng và vitamin.

Câu 50. Chất dinh dưỡng nào sau đây là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho mọi hoạt động của cơ thể?

          A. Chất đường, bột.        

     B. Chất đạm.        

     C. Chất béo.          

     D. Vitamin

Câu 51. Ý nào dưới đây không phải là ý nghĩa của việc bảo quản thực phẩm?

A. Làm thực phẩm trở nên dễ tiêu hóa.

B. Làm tăng tính đa dạng của thực phẩm.

C. Tạo ra nhiều sản phẩm có thời hạn sử dụng lâu dài.

D. Tạo sự thuận tiện cho việc chế biến thực phẩm thành nhiều món khác nhau.

Câu 52.  Trong các quy trình dưới đây, đâu là thứ tự các bước chính xác trong quy trình chung chế biến thực phẩm?

A. Chế biến thực phẩm → Sơ chế món ăn → Trình bày món ăn.

B. Sơ chế thực phẩm → Chế biến món ăn → Trình bày món ăn.

C. Lựa chọn thực phẩm → Sơ chế món ăn → Chế biến món ăn.

    D. Sơ chế thực phẩm → Lựa chọn thực phẩm → Chế biến món ăn.

Câu 53. Hỗn hợp nước trộn trong món trộn dầu giấm gồm những nguyên liệu nào dưới đây?

A. Giấm, đường, nước mắm, ớt, tỏi, chanh.

B. Nước mắm, đường, tỏi, ớt, chanh.

C. Giấm, đường, dầu ăn, chanh, tỏi phi và một ít muối.

D. Chanh, dầu ăn, đường, nước mắm.

Câu 54. Bệnh suy dinh dưỡng làm cho cơ thể phát triển chậm, cơ bắp yếu ớt, bụng phình to, tóc mọc lưa thưa là do trẻ bị:

A. Thừa chất đạm.

B. Thiếu chất đường bột.

C. Thiếu chất đạm trầm trọng.

D. Thiếu chất béo.

Thịt, cá, tôm, trứng, thuộc nhóm thực phẩm:

A. Giàu chất đạm

B. Giàu vitamin, chất khoáng

C. Giàu tinh bột, đường

D. Giàu chất béo

Các câu hỏi tương tự

Câu 49.Nhóm thực phẩm nào dưới đây không thuộc các nhóm thực phẩm chính

       A. Nhóm thực phẩm giàu chất đạm.

   B. Nhóm thực phẩm giàu chất đường, bột.

   C. Nhóm thực phẩm giàu chất xơ.

   D. Nhóm thực phẩm giàu chất khoáng và vitamin.

Câu 50. Chất dinh dưỡng nào sau đây là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho mọi hoạt động của cơ thể?

          A. Chất đường, bột.        

     B. Chất đạm.        

     C. Chất béo.          

     D. Vitamin

Câu 51. Ý nào dưới đây không phải là ý nghĩa của việc bảo quản thực phẩm?

A. Làm thực phẩm trở nên dễ tiêu hóa.

B. Làm tăng tính đa dạng của thực phẩm.

C. Tạo ra nhiều sản phẩm có thời hạn sử dụng lâu dài.

D. Tạo sự thuận tiện cho việc chế biến thực phẩm thành nhiều món khác nhau.

Câu 52.  Trong các quy trình dưới đây, đâu là thứ tự các bước chính xác trong quy trình chung chế biến thực phẩm?

A. Chế biến thực phẩm → Sơ chế món ăn → Trình bày món ăn.

B. Sơ chế thực phẩm → Chế biến món ăn → Trình bày món ăn.

C. Lựa chọn thực phẩm → Sơ chế món ăn → Chế biến món ăn.

    D. Sơ chế thực phẩm → Lựa chọn thực phẩm → Chế biến món ăn.

Câu 53. Hỗn hợp nước trộn trong món trộn dầu giấm gồm những nguyên liệu nào dưới đây?

A. Giấm, đường, nước mắm, ớt, tỏi, chanh.

B. Nước mắm, đường, tỏi, ớt, chanh.

C. Giấm, đường, dầu ăn, chanh, tỏi phi và một ít muối.

D. Chanh, dầu ăn, đường, nước mắm.

Câu 54. Bệnh suy dinh dưỡng làm cho cơ thể phát triển chậm, cơ bắp yếu ớt, bụng phình to, tóc mọc lưa thưa là do trẻ bị:

A. Thừa chất đạm.

B. Thiếu chất đường bột.

C. Thiếu chất đạm trầm trọng.

D. Thiếu chất béo.

Câu 5: Các thực phẩm thuộc nhóm thức ăn giàu chất béo:

A. Thịt heo nạc, cá, ốc, mỡ heo.                           C. Lạc, vừng, ốc, cá.

B. Thịt bò nạc, mỡ, bơ, vừng.                               D. Mỡ heo, bơ, dầu dừa, dầu mè.

Câu 6:Số bữa ăn trong ngày thường được chia thành các bữa:

A. Sáng, tối.               B. Trưa, tối.               C. Sáng, trưa.             D. Sáng, trưa, tối.

Câu 7: Phương pháp chế biến làm chín thực phẩm từ sức nóng trực tiếp của lửa là phương pháp

A. Nấu                           B. Rang                             C. Nướng                         D. Xào 

Video liên quan

Chủ Đề