So sánh tình thái từ và thán từ

*Trợ từ :là những từ đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hay biểu thị thái độ đánh giá sự vật , sự việc
1 số trợ từ : Những, chính , đích , ngay …

*Thán từ:từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc [ a, ái, ơ, ôi, ô hay, than ôi, trời ơi, …] hoặc dùng để gọi đáp [ này , ơi , vâng , dạ ,..]

*Tình thái từ :
là những từ được thêm vào câu để cấu tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán và để biểu thị các sắc thái tình cảm của người nói.
+ Tình thái từ gồm một số loại đáng chú ý như sau:
+ Tình thái từ nghi vấn: à, ư, hả, hử, chứ, chăng, nhỉ, hở, cơ, nhé, .
+  Tình thái từ cầu khiến: đi, nào, với, đi thôi, nhé, .
+  Tình thái từ cảm thán: thay, sao, thật.
+  Tình thái từ biểu thị sắc thái tình cảm: ạ, nhé, cơ, mà, dạ, vâng, .

  • lý thuyết
  • trắc nghiệm
  • hỏi đáp
  • bài tập sgk

Mẹo/Cách phân biệt tình thái từ, trợ từ, thán từ.

Các câu hỏi tương tự

CÂU HỎI:So sánh sự khác nhau giữa trợ từ và thán từ?

LỜI GIẢI:

Sự khác nhau giữa trợ từ, thán từ, tình thái từ là:

- Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một số từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó.

- Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc để gọi đáp.

CÙNG TOP LỜI GIẢI ÔN LẠI LÝ THUYẾT VÀ LUYỆN TẬP VỀ THÁN TỪ VÀ TRỢ TỪ NHÉ!!!

1. TRỢ TỪ LÀ GÌ?

Trợ từlà những từ thường được đi kèm với các từ ngữ trong câu nhằm nhấn mạnh hoặc biểu thị một thái độ của sự vật hoặc hiện tượng trong quá trình nói hoặc viết.

Ví dụ như một số trợ từ thường gặp: những, có, đích, chính, ngay,….

+ Chính Huy là người đạt giải Nhất thi Học sinh giỏi Quốc gia môn Văn.

+ Chính bà nội là người đã tặng tôi quyển sách này.

Cả hai ví dụ bài viết đưa ra đều nhân mạnh nội dung thông tin được đề cập đến bởi từ “chính”. Như vậy từ “chính” ở đây chính là trợ từ dùng để nhấn mạnh thông tin đang được đề cập đến là người đạt giải Nhất Học sinh giỏi Quốc gia môn Văn và người đã tặng tôi quyển sách này.

– Trợ từ là từ loại phổ trong câu. Có thể thấy có 2 loại trợ từ là trợ từ để nhấn mạnh và trợ từ để đánh giá sự việc, sự vật.

+ Trợ từ để nhấn mạnh:Có tác dụng nhấn mạnh một sự vật, sự việc, hành động nào đó. Gồm các từ như “những, cái, thì, mà, là…”.

+ Trợ từ biểu thị đánh giá về sự việc, sự vật:gồm các từ như ”chính, ngay, đích…”

2. THÁN TỪ LÀ GÌ

Thán từ là những từ ngữ để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc để gọi đáp.

Ví dụ:

“ Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?”

[Nhớ rừng – Thế Lữ]

Thán từ trong ví dụ trên là “than ôi”, được đặt ngay đầu câu và tách ra một câu cảm thán để bộc lộ cảm xúc than ôi về thời xưa nay đã không còn huy hoàng.

– Thán từ có thể được tách riêng thành câu đặc biệtđể bổ nghĩa cho câu phía sau nó. Thán từ cũng là một bộ phận trong câu và có thể đứngở vị trí đầu hay giữa câu. Thán từ gồm 2 loại:

+ Thán từ bộc lộ cảm xúc, tình cảm gồm các từ như “ôi, trờiơi, than ôi…”.

+ Thán từ gọi đápgồm các từ như “này, hỡi,ơi, vâng, dạ…”

3. BÀI TẬP VẬN DỤNG

BT1:Xác định từ loại cho các từ in đậm sau đây:

a] Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc…Toànnhữngcớ cho ta tàn nhẫn.

b] Đường trơn, trời lạnhmànó vẫn đến đúng giờ mà.

c] Cómàmày bị điếc.

d] Anh ấyđanghọc bài.

e] Có chí thìnên.

f] Anhnênđi vào buổi sáng.

g] Vì hoanênphải đánh đường tìm hoa.

h] Em đừng khóc nữamà.

i] Anh nói nhưvậythì tôi sẽ đi.

k] Trời mưanêntôi đành ở nhà vậy.

l] Anhà, em muốn hỏi anh bài toán này.

m]Khốn nạn! Nó bỏ đi rồi ư?

n]Đích thịlà nó chạy ra ngõ.

ĐÁP ÁN:

a. những: lượng từ

b. mà: quan hệ từ

c. mà: trợ từ

d. đang: phó từ

e. nên: danh từ

f. nên: động từ

g. nên: quan hệ từ

h. mà: trợ từ

i. vậy: đại từ

k. nên: quan hệ từ

l. à: thán từ

m. khốn nạn: tình thái từ

n. đích thị: trợ tù

BT2:Tìm và xác định ý nghĩa của trợ từ trong các câu sau:

a] Mặc dù non một năm ròng, mẹ tôi không gửi cho tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đồng quà.

b] Nhưng họ thách nặng quá: nguyên tiền mặt phải 100 đồng bạc, lại còn cau, còn rượu thì mất đến 200 bạc.

c] Tính ra cậu Vàng cậu ấy ăn khỏe hơn cả tôi ông giáo ạ.

d] Rồi cứ mỗi năm Rằm tháng 8.

Tựa nhau trông xuống thế gian cười.

e] Nó hát những mấy ngày liền.

f] Chính các bạn đã giúp Lan học tốt.

g] Nó ăn mỗi bữa chỉ lưng bát cơm.

h] Ngay cả bạn thân, nó cũng ít tâm sự.

i] Anh tôi toàn những lo là lo.

ĐÁP ÁN:

a, Mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đồng quà.

Trợ từ lấy được lặp lại 3 lần. Nhằm biểu thị tình cảm của nhân vật với mẹ, dù mẹ không quan tâm hỏi han nhưng tình cảm của Hồng với mẹ không “rắp tâm nào” có thể làm thay đổi được.

b, Trợ từ “nguyên” nhấn mạnh duy chỉ một thứ. Trợ từ “đến” nhấn mạnh mức độ cao, làm ít nhiều ngạc nhiên.

c,Trợ từ “cả” biểu thị nhấn mạnh về mức độ cao, ý bao hàm.

d,Trợ từ “cứ” biểu thị nhấn mạnh thêm về sắc thái khẳng định, không kể khách quan như thế nào.

e, Trợ từ "những" biểu thị việc diễn đạt một sự việc khách quan như trên,còn có ý nhấn mạnh nó hát nhưng mấy ngày liền

g, Trợ từ "chỉ" biểu thị sắc thái không bình thường về số lượng không đạt mức bình thường [quá ít].

BT3:Tìm trợ từ, thán từ trong đoạn trích sau:

“Ốm dậy tôi về quê, hành lí vẻn vẹn chỉ có một cái vali đựng toàn những sách. Ôi những quyển sách rất nâng niu! Tôi đã nguyện giữ chúng suốt đời, để lưu lại những kỉ niệm một thời chăm chỉ, hăng hái và tin tưởng, đầy những say mê và khát vọng.”

ĐÁP ÁN:

Trợ từ: những

Thán từ: ôi

BT4:Đặt câu với những thán từ sau đây: à, úi chà, chết thật, eo ôi, ơi, trời ơi, vâng, bớ người ta.

ĐÁP ÁN:

* A ! Mẹ em đã về!

* Úi chà cái con mèo này, thì ra mày đã gặm miếng thịt của bà!

* Chết thật, nhà ấy đã có trộm vào rồi đấy!

* Eo ơi, bãi rác của Philipins thật kinh khung!

* Trời ơi con với cái!

*Vâng, cháu biết rồi ạ!

* Bớ người ta có cướp!

BT5:Ghi lại một đoạn văn bất kì trong các tác phẩm đã học có sử dụng trợ từ, thán từ

ĐÁP ÁN

Một hôm đi học về, Lan gặp Hà - người bạn cũ của mình, nay đã chuyển đy trường khác ngạc nhiên, Lan hỏi:

- Ủa, hôm nay trường cậu được nghỉà?

Lan nhanh nhảu trả lời:

- Trường tớ được nghỉnhững1 tuần cơ đấy!

-Ừ-Lan vỗ nhẹ lên vai bạn - Vậy chiều nay đi chơi với tớ nhé.

Vậy là hai bạn cùng đi thăm lại ngôi trường ngày thơ ấu của họ....

Trợ từ : là những từ đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hay biểu thị thái độ đánh giá sự vật , sự việc 1 số trợ từ : Những, chính , đích , ngay ... vd: " Nó ăn những hai bát cơm " Thán từ: từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc [ a, ái, ơ, ôi, ô hay, than ôi, trời ơi, …] hoặc dùng để gọi đáp [ này , ơi , vâng , dạ ,..] vd : " Cô ấy đẹp ơi là đẹp " Tình thái từ : là những từ được thêm vào câu để cấu tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán và để biểu thị các sắc thái tình cảm của người nói. * Tình thái từ gồm một số loại đáng chú ý như sau: - Tình thái từ nghi vấn: à, ư, hả, hử, chứ, chăng, nhỉ, hở, cơ, nhé, . - Tình thái từ cầu khiến: đi, nào, với, đi thôi, nhé, . - Tình thái từ cảm thán: thay, sao, thật. - Tình thái từ biểu thị sắc thái tình cảm: ạ, nhé, cơ, mà, dạ, vâng, . vd: Mẹ đi làm rồi à ? => tình thái từ thuộc loại câu nghi vấn.

nguồn google

Reactions: Trannfochai

cho bạn luôn mấy từ khó này : ] Phân biệt: thán từ, chỉ từ, đại từ, phó từ. Theo chị thì việc phân biệt đc dễ dàng thì các em ko nên học thuộc lòng cái phần định nghĩa, nó chỉ đáp ứng đc một phần để các em làm bài tập, còn việc phân biệt thì chị khuyên là các em nên phân tích ngay trong tên của từ loại đó. Như: - THÁN từ: Từ Thán: các em thường gặp nó ở câu cảm thán, phải ko? câu cảm thán là 1 loại câu biểu thị cảm xúc. Cho nên, các em có thể liên hệ: thán từ là loại từ có tác dụng bộc lộ cảm xúc của người nói và còn có tác dụng là hô gọi [hô ngữ]. vd: này, than ôi, hỡi ôi, a... - CHỈ từ: Từ chỉ: chỉ trỏ, nói về 1 sự việc nào đó. vd: bông hoa này, con cá đó, .... - Còn về ĐẠI TỪ: nó là những từ như: tôi, anh, chị, cô ấy, anh ấy.... Nó cũng gần giống địa từ trong tiếng anh nhỉ Thường dùng làm chủ ngữ. - PHÓ từ: Từ phó: đằng sau 1 cái gì đó, bổ nghĩa cho nó. các em có thể liên tưởng đến phó hiệu trưởng là người bổ trợ cho Hiệu trưởng ấy ^^ Và phó từ nó thường bổ nghĩa cho động từ, tính từ.

vd: động từ "bay" phó từ cho nó là: đang, hoặc là lên => bay lên hặoc đang bay.

Reactions: Park Eun Hwa

Trợ từ : là những từ đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hay biểu thị thái độ đánh giá sự vật , sự việc 1 số trợ từ : Những, chính , đích , ngay ... vd: " Nó ăn những hai bát cơm " Thán từ: từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc [ a, ái, ơ, ôi, ô hay, than ôi, trời ơi, …] hoặc dùng để gọi đáp [ này , ơi , vâng , dạ ,..] vd : " Cô ấy đẹp ơi là đẹp " Tình thái từ : là những từ được thêm vào câu để cấu tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán và để biểu thị các sắc thái tình cảm của người nói. * Tình thái từ gồm một số loại đáng chú ý như sau: - Tình thái từ nghi vấn: à, ư, hả, hử, chứ, chăng, nhỉ, hở, cơ, nhé, . - Tình thái từ cầu khiến: đi, nào, với, đi thôi, nhé, . - Tình thái từ cảm thán: thay, sao, thật. - Tình thái từ biểu thị sắc thái tình cảm: ạ, nhé, cơ, mà, dạ, vâng, . vd: Mẹ đi làm rồi à ? => tình thái từ thuộc loại câu nghi vấn.

nguồn google

bạn có thể cho thêm 1 vài vs và 1 đoạn văn ko ...................thank bạn

Đoạn văn Một hôm đi học về, Lan gặp Hà- người bạn cũ của mình hồi tiểu học của mình- ngạc nhiên, Lan hỏi: -Hà, sao hôm nay trường cậu được nghỉ à? Hà nhanh nhảu trả lời: -Ừ. Trường tớ được nghỉ những 1 tuần cơ đấy! Lan vỗ nhẹ lên vai bạn: - Vậy chiều nay đi thăm trường cũ với tớ nhé. Vậy là hai bạn cùng đi thăm lại ngôi trường ngày thơ ấu của họ.... " à " là tình thái từ [rõ hơn là 'tình thái từ nghi vấn']. "ừ " là thán từ [ rõ hơn là ' thán từ gọi đáp']. Còn "những" là trợ từ

Nguồn: yahoo

Trợ từ : là những từ đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hay biểu thị thái độ đánh giá sự vật , sự việc 1 số trợ từ : Những, chính , đích , ngay ... vd: " Nó ăn những hai bát cơm " Thán từ: từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc [ a, ái, ơ, ôi, ô hay, than ôi, trời ơi, …] hoặc dùng để gọi đáp [ này , ơi , vâng , dạ ,..] vd : " Cô ấy đẹp ơi là đẹp " Tình thái từ : là những từ được thêm vào câu để cấu tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán và để biểu thị các sắc thái tình cảm của người nói. * Tình thái từ gồm một số loại đáng chú ý như sau: - Tình thái từ nghi vấn: à, ư, hả, hử, chứ, chăng, nhỉ, hở, cơ, nhé, . - Tình thái từ cầu khiến: đi, nào, với, đi thôi, nhé, . - Tình thái từ cảm thán: thay, sao, thật. - Tình thái từ biểu thị sắc thái tình cảm: ạ, nhé, cơ, mà, dạ, vâng, . vd: Mẹ đi làm rồi à ? => tình thái từ thuộc loại câu nghi vấn.

nguồn google


Cái này cũng hệt như sgk thôi bạn, ai mà chả biết!! Quan trọng là cách phân biệt kìa~

Video liên quan

Chủ Đề