Số nhiều của it là gì

Ngoài là đại từ nhân xưng, 'It' còn được dùng để thay thế cho danh từ số ít, nhấn mạnh thành phần nào đó của câu hay dùng trong câu giả định.

1. It [nó]: Là đại từ nhân xưng ngôi thứ ba số ít, được dùng để chỉ đồ vật

Ví dụ: It is a book [Nó là một quyển sách].

It is the ship, not a boat [Nó là một con tàu, không phải thuyền].

2. It dùng để thay thế cho danh từ số ít khi nhắc lại từ lần thứ hai trở đi

Ví dụ: I have my own room. It is lovely [Tôi có một phòng riêng. Nó rất đáng yêu].

She has a pet. It is a dog [Cô ấy có một con thú cưng. Nó là con chó].

3. It dùng thay cho chủ ngữ để diễn đạt mức độ của một hoạt động

Ví dụ: It is very important to do morning exercise [Tập thể dục buổi sáng là rất quan trọng].

It is never late to learn new language [Không bao giờ muộn khi học một ngôn ngữ mới].

4. It dùng trong câu giả định với nghĩa: Người ta...

Ví dụ: It is said that he is very rich [Người ta nói rằng anh ấy rất giàu có].

It was believed that the Earth is flat [Người ta đã tin rằng trái đất bằng phẳng].

5. It là chủ ngữ khi nói đến thời gian, không gian, nhiệt độ, tiếng ồn, hay các hiện tượng tự nhiên

* Thời gian

Ví dụ: It's too early [Còn sớm quá].

It's spring time [Khi ấy là mùa xuân].

* Không gian

Ví dụ: How far is it from your house to school? [Từ nhà bạn đến trườngbao xa?].

It is not far from Son Tay to Ba Vi [Từ Sơn Tây lên Ba Vì không xa lắm].

* Nhiệt độ

Ví dụ: It’s freezing outside [Bên ngoài trời lạnh cóng].

It is hot in summer [Mùa hè nóng nực].

* Tiếng ồn

Ví dụ: It is so noisy in the school yard in break time [Quá ồn ào ở sân trường trong giờ ra chơi].

It is silent in the ghost house [Không một tiếng động trong ngôi nhà ma].

* Thời tiết

Ví dụ: It snows [Tuyết rơi].

It rains [Trời mua].

6. It [chính là]: Dùng để nhấn mạnh một thành phần nào đó trong câu

Ví dụ: It was my friend that broke an old vase yesterday [Chính bạn tôi đã làm vỡ cái bình hoa cổ ngày hôm qua].

It was on the picnic that I met you [Chính trong buổi dã ngoại đó tôi đã gặp em].

7. It làm chủ ngữ khi chúng ta muốn nhấn mạnh cho tính từ

Ví dụ: It is too difficult to do these maths exercises [Thật là khó khi làm những bài tập toán này].

It isn’t early enough for the man to start up at the age of 30 [Cũng không còn đủ sớm để cho một người đàn ông khởi nghiệp ở độ tuổi 30].

8. It's time... : Đã đến lúc....

Ví dụ: It's time to finish [Đã đến lúc kết thúc rồi].

It's time the government did something for preventing the spreading of Covid-19 in community [Đã đến lúc chính quyền phải có động thái gì đó để ngăn chặn sự lây lan của Covid-19 trong cộng đồng].

Một điểm mà người Việt rất hay sai khi sử dụng tiếng Anh, đó là chuyện số ít số nhiều.

Trong tiếng Việt, số ít hay số nhiều chúng ta dùng cũng cùng một danh từ. Một quả táo, hai quả táo. Một đứa trẻ, hai đứa trẻ.

Trong tiếng Anh, một quả táo là ONE APPLE, nhưng hai quả táo là TWO APPLES [đa phần mọi người đều quên chữ S này khi nói hoặc viết]. Một đứa trẻ là ONE CHILD, nhưng hai đứa trẻ là TWO CHILDREN.

Đó là lỗi phổ biến nhất mà người Việt hay mắc phải.

Nếu bạn phạm lỗi này, có thể người khác vẫn nghe và hiểu điều bạn nói nhưng nó sẽ tạo nên một ấn tượng không tốt lắm về khả năng tiếng Anh của bạn. Đã nói tiếng Anh thì ai cũng có lúc nói sai, nhưng hãy cố gắng sai ít nhất có thể.

Để ngày càng mắc ít lỗi và ngày càng cải thiện tiếng Anh hơn, có 2 cách.

Một là bạn tiếp xúc với tiếng Anh thật nhiều. Những mẫu câu dùng sẽ được lưu trữ trong não bạn một cách tự nhiên.

Hai là ý thức trước về những lỗi bạn có thể mắc phải, nhờ đó dễ dàng tránh chúng.

Dưới đây là một số điều bạn cần lưu ý liên quan đến vấn đề số ít – số nhiều trong tiếng Anh.

1. Chỉ danh từ đếm được mới có dạng số nhiều

Có một lỗi là đôi khi các bạn thêm S ở những từ không thể thêm S.

Tại sao những từ này không thể thêm S?

Bởi vì nó không có dạng số nhiều. Nó là danh từ không đếm được.

Ví dụ, hẳn các bạn đã biết WATER là danh từ không đếm được. Không ai đếm được nước. Vậy nên không ai nói WATERS.

Cùng nguyên tắc đó, bạn không thể nói INFORMATIONS.

Trong tiếng Việt, ta nói “một thông tin”, “hai thông tin”, “những thông tin”.

Nhưng trong tiếng Anh, INFORMATION là danh từ không đếm được.

Bạn chỉ có thể nói SOME INFORMATION [một lượng thông tin], A LOT OF INFORMATION [nhiều thông tin], A LITTLE INFORMATION [ít thông tin].

Một từ tương tự mà người Việt cũng hay nhầm, đó là ADVICE.

Người Việt hay nói “Cho tôi một lời khuyên”, nên khi nói tiếng Anh, bạn bảo GIVE ME AN ADVICE. Nhưng “advice” là danh từ không đếm được.

Câu đúng hơn là GIVE ME SOME ADVICE hoặc GIVE ME ADVICE là đủ.

2. Có những danh từ luôn được dùng ở dạng số nhiều

Trong tiếng Việt, chúng ta nói “một cái quần”. Nhưng trong tiếng Anh, họ không nói A PANT, mà họ nói A PAIR OF PANTS, nghĩa là một cặp ống quần.

Để nói về quần, bạn luôn phải dùng dạng số nhiều là PANTS. Tương tự PANTS, các loại quần khác cũng luôn là số nhiều, như JEANS và SHORTS.

Không chỉ thứ mặc vào, thứ để kẹp để cắt mà gồm hai mảnh ghép lại cũng là số nhiều. Cái kéo là SCISSORS. Cái nhíp là TWEEZERS. Cái kiềm là PLIERS.

Các loại kính vì gồm hai miếng ghép lại nên cũng là số nhiều. Mắt kính là GLASSES hoặc SPECTACLES. Kính râm là SUNGLASSES. Ống nhòm là BINOCULARS.

3. Không phải từ nào kết thúc bằng S cũng là số nhiều

Có rất nhiều từ kết thúc bằng S nhưng lại là danh từ không đếm được.

Một ví dụ tiêu biểu là: NEWS [tin tức], MATHS [toán học], PHYSICS [vật lý], AEROBICS [thể dục nhịp điệu], EONOMICS [kinh tế học], MECHANICS [cơ học].

Khi dùng những từ này trong câu, bạn phải chú ý dùng đúng động từ cho danh từ số ít [IS thay vì ARE, DOES thay vì DO,…].

Chủ Đề