Quy trình thẩm định dự an vay vốn ngân hàng thương mại

3.1. Quy trình thẩm định cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng3.1.1. Thẩm định thông tin khách hàng doanh nghiệpThông tin về khách hàng doanh nghiệp thu thập được bao gồm thông tin trong hồ sơmà doanh nghiệp cung cấp và thông tin mà CBTD tìm hiểu từ thực tế khách hàng và thịtrường. Quá trình thẩm định có sự kết hợp thông tin từ nhiều nguồn và được ghi nhận trongbáo cáo thẩm định của CBTD. CBTD thực hiện thẩm định khách hàng thông qua 3 loại hồ sơvà tiến hành đối chiếu các thông tin đó với những thông tin tìm hiểu được từ thực tế doanhnghiệp và thị trường.3.1.1.1. Thẩm định hồ sơ pháp lý3.1.1.1.1. Thẩm định tư cách pháp nhân của doanh nghiệpThẩm định tư cách pháp nhân nhằm xác định doanh nghiệp có đủ điều kiện về mặt pháplý để được vay vốn theo quy định của pháp luật hay không. Nội dung của công tác này baogồm:- Thẩm định doanh nghiệp có được thành lập và hoạt động theo đúng quy định Phápluật và quy định nội bộ của doanh nghiệp. Trường hợp khách hàng là các Công ty conhoặc đơn vị hạch toán phụ thuộc cần phải tham chiếu đến các quyết định của tổ chứcthành lập để xác định tư cách pháp nhân.- Đánh giá uy tín năng lực và tư cách của người đại diện pháp nhân trên các khía cạnhnhư tư cách đạo đức, trình độ và kinh nghiệm quản lý, các chức vụ đã trải qua, tácphong lãnh đạo và uy tín trong quan hệ với các ngân hàng, các đối tác khác trong quátrình kinh doanh.- Xem xét lịch sử hình thành và quá trình phát triển của doanh nghiệp để rút ra nhữngđiểm mạnh, điểm yếu của khách hàng3.1.1.1.2. Thẩm định năng lực tài chính, năng lực hoạt động kinh doanha] Thẩm định năng lực tài chínhMục đích của thẩm định năng lực tài chính nhằm xem xét khả năng thực tế của doanhnghiệp về tiềm lực tài chính, trên cơ sở đó đánh giá được khả năng của khách hàng về nguồnvốn chủ sở hữu, nguồn vốn chiếm dụng và vốn vay, hàng hoá tồn kho, cơ cấu tài sản lưuđộng và cố định đến thời điểm hiện tại là phân tích định lượng, từ đó có kết luận về thựctrạng khách hàng có khả năng hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng hay không.Tình hình tài chính được xem xét một cách tỷ mỉ và có hệ thống ít nhất trong hai năm liêntục [trừ trường hợp khách hàng mới thành lập] để rút ra kết luận tình hình tài chính có lànhmạnh hay không.Các chỉ số tài chính như các chỉ số về khả năng thanh toán [khả năng thanh toán ngắnhạn; khả năng thanh toán nhanh; khả năng thanh toán tức thời; vốn lưu động ròng], các chỉ sốvề khả năng sinh lời, chỉ số về tăng trưởng, chỉ số về hoạt động, chỉ số đòn bẩy được CBTDsử dụng IPCAS để phân tích.b] Thẩm định năng lực hoạt động kinh doanhMục tiêu của phần thẩm định năng lực hoạt động kinh doanh nhằm xác định lĩnh vực kinhdoanh có phù hợp với tình hình hiện tại và tương lai, chủng loại sản phẩm sản xuất hoặc dịchvụ dùng cho đối tượng tiêu thụ, khả năng phát triển thị trường và đối thủ cạnh tranh từ đóđánh giá khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp để có quyết định cho việc cấp tíndụng một cách chính xác.Các nội dung cơ bản của thẩm định năng lực kinh doanh bao gồm:- Phân tích ngành nghề và môi trường kinh doanh- Thẩm định lĩnh vực kinh doanh, vị thế của doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh.- Sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp; các lợi thế cạnh tranh, so sánh với cácsản phẩm, dịch vụ tương tự.- Phân tích đối thủ cạnh tranh- Đầu vào: các loại nguyên liệu đầu vào; các nhà cung cấp; phương thức mua hàng;biến động về giá của nguyên vật liệu đầu vào…- Hoạt động sản xuất, công nghệ [nếu có: địa điểm sản xuất; thiết bị công nghệ sử dụng;công suất và kế hoạch sản xuất…- Hoạt động bán hàng, tiêu thụ sản phẩm: Đầu ra; các khách hàng lớn, truyền thống;phương thức phân phối, mạng lưới tiêu thụ…- Quản lý điều hành: mô hình tổ chức kinh doanh; đội ngũ nhân sự; - Phân tích các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng[nếu có] như tỷ giá, pháp lụât, chính sách thuế; khả năng tác động đến môi trường, xãhội…- Đánh giá rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh3.1.1.2. Thẩm định dự án đầu tưMục đích của việc thẩm định dự án đầu tư nhằm đánh giá khả năng thực hiện được kếhoạch kinh doanh, phương thức thực hiện và hiệu quả của doanh nghiệp. Qua đó, xác địnhkhả năng trả nợ của doanh nghiệp cũng như nguồn trả nợ.Thẩm định dự án đầu tư bao gồm hai nội dung cơ bản là thẩm định các yếu tố phi tàichính và các yếu tố tài chính của dự án đầu tư.a] Thẩm định các yếu tố phi tài chính- Mục đích vay vốn và tính pháp lý của dự án đầu tư.- Thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm theo dự án đầu tư.- Nguồn cung sản phẩm, thẩm định sự thiết thực của việc đầu tư, sự hợp lý của quy môđầu tư, cơ cấu sản phẩm.- Các yếu tố đầu vào để thực hiện dự án đầu tư.- Phương thức tiêu thụ, mạng lưới phân phối.- Tiến độ thực hiện của dự án đầu tư; tiến độ góp vốn.- Các nội dung về phương diện kỹ thuật của dự án đầu tư như địa điểm xây dựng, quymô sản xuất, công nghệ, thiết bị.- Tổ chức, quản lý thực hiện dự án đầu tư.- Phương thức cho vay, đồng tiền vay.- Các rủi ro liên quan đến dự án đầu tư.- Các yếu tố khác liên quan theo đặc thù của dự án đầu tư.b] Thẩm định các yếu tố tài chínhTrên cơ sở những đánh giá phi tài chính, CBTD đưa ra dự báo số liệu cụ thể của dự ánđầu tư trên các mặt:- Báo cáo kết quả kinh doanh của dự án [dự báo doanh thu, chi phí hoạt động, khấuhao];- Lịch trả nợ dự kiến;- Bảng tính dòng tiền của dự án;- Bảng tính chỉ số của dự án [NPV, IRR, DSCR].Các bước thực hiện khi thẩm định dự án đầu tư bao gồm:- Xác định mô hình dự án; phân tích để tìm dữ liệu;- Lập bảng thông số cho trường hợp cơ sở;- Lập các bảng tính trung gian; Lập bảng cân đối kế hoạch và dự báo các chỉ tiêu tàichính;- Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, tính toán khả năng trả nợ của dự án;- Tính toán các chỉ số hiệu quả của dự án [NPV, IRR];- Phân tích độ nhạy, phân tích tình huống.3.1.1.3. Thẩm định hồ sơ bảo đảm tiền vayMục đích của việc thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay nhằm đánh giá giá trị, loạitài sản đảm bảo nợ vay của doanh nghiệp xem có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đểnhận làm tài sản bảo đảm hay không, giá trị tài sản tại thời điểm hiện tại và tương lai có đủ đểđảm bảo cho khoản vay hay không và tài sản có khả năng phát mại không nếu rủi ro xảy ra.Nội dung cơ bản của thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay gồm:- Xác định tính hợp pháp, hợp lệ của tài sản và quyền sở hữu [hoặc quyền sử dụng đốivới đất] của người cầm cố, thế chấp. Việc xác định nội dung này căn cứ vào các giấytờ chứng minh quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất của người cầm cố, thế chấp,xác định người đồng sở hữu tài sản, xác định xem tài sản có tranh chấp, kiện tụng haykhông.- Xác định loại tài sản, chất lượng tài sản, giá trị tài sản và khả năng phát mại tài sảnnhằm đánh giá khả năng khi cần phát mại thì NHNo sẽ thu được bao nhiêu từ tài sảnđể bù đắp rủi ro- Xác định phương thức quản lý tài sản đảm bảo cho phù hợp với đặc điểm của hànghoá và khả năng quản lý của NHNo và của khách hàng nhưng phải đảm bảo trong mọitrường hợp NHNo đều có thể giám sát được tài sản đảm bảo và tuyệt đối không chophép khách hàng lợi dụng rút bớt, thay thế hoặc sử dụng tài sản vào các mục đíchkhác khi chưa được phép của NHNo.3.1.2. Thẩm định các điều kiện vay vốn3.1.3. Chấm điểm, xếp hạng khách hàng3.1.4. Xác định phương thức và nhu cầu cho vay3.1.5. Lập tờ trình thẩm định

Mục lục bài viết

  • 1. Khái niệm thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân
  • 2. Ý nghĩa của việc thẩm định khách hàng cá nhân
  • 3. Mục đích của việc thẩm định khách hàng cá nhân
  • 4. Nội dung thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân
  • 4.1 Thẩm định cơ sở pháp lý của khách hàng
  • 4.2 Thẩm định tư cách của khách hàng
  • 4.3 Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng
  • 4.4 Thẩm định phương án, mục đích vay vốn
  • 4.5 Thẩm định tài sản đảm bảo của khách hàng
  • 4.6 Thẩm định môi trường bên ngoài

1. Khái niệm thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân

Thẩm định tín dụng là hoạt động phân tích, đánh giá khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, cũng như khả năng hoàn trả vốn vay ngân hàng [Hồ Diệu 2003].

Thẩm định tín dụng KHCN là quá trình áp dụng các phương pháp thẩm định tín dụng đối với đối tượng khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp tư nhân, cơ sở sản xuất kinh doanh có năng lực pháp luật, đầy đủ hành vi dân sự theo quy định của pháp luật và có phương án sử dụng vốn hợp lý.

2. Ý nghĩa của việc thẩm định khách hàng cá nhân

Thẩm định tín dụng KHCN là khâu không thể thiếu trong quy trình cấp tín dụng của NHTM, đóng vai trò quyết định đến chất lượng các khoản tín dụng mà NHTM cấp cho khách hàng. Thông qua công tác thẩm định, NHTM có thể tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng và tiên lượng khả năng kiểm soát của ngân hàng trước những loại rủi ro đó, cũng như dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại xảy ra [Hồ Diệu 2003].

Thẩm định KHCN còn là cơ sở giúp NHTM ra quyết định cấp tín dụng chính xác, hạn chế những sai lầm khi cho vay những phương án có tính khả thi thấp cũng như bỏ sót những phương án tốt.

Thẩm định tín dụng KHCN một cách đúng đắn và phù hợp là điều kiện quan trọng giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng, đặc biệt trong bối cảnh các NHTM ngày càng chú tâm đến thị trường bán lẻ như hiện nay.

3. Mục đích của việc thẩm định khách hàng cá nhân

Thứ nhất là đánh giá trung thực, khách quan mọi hoạt động của khách hàng để làm cơ sở lựa chọn khách hàng cấp tín dụng cũng như đưa ra quyết định chọn sản phẩm tín dụng phù hợp với từng khách hàng, với chính sách của ngân hàng mà vẫn đảm bảo quyền và lợi ích đôi bên.

>> Xem thêm: Thư tín dụng là gì ? Những điều cần biết khi thanh toán bằng thư tín dụng [L/C] ?

Thứ hai là xác định được số tiền, thời hạn cấp tín dụng và các điều kiện cụ thể cho từng loại sản phẩm vay một cách hợp lý cũng như quyết định kỳ hạn phù hợp với thời điểm khách hàng có khả năng trả nợ. Đánh giá chính xác nguồn trả nợ phù hợp khả năng tài chính của khách hàng, làm cơ sở tham gia góp ý, tư vấn cho khách hàng, tạo tiền đề để khách hàng đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc đúng hạn, hạn chế, phòng ngừa rủi ro tín dụng.

Thứ ba là dự trù khả năng dẫn đến rủi ro của khách hàng, từ đó ngân hàng chủ động kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn của khách hàng, xây dựng phương án quản lý nợ và xử lý nợ hiệu quả, phù hợp với từng khoản tín dụng đã cấp cho khách hàng. Nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

Thứ tư là hạn chế rủi ro đạo đức trong kinh doanh ngân hàng. Cán bộ hay bộ phận thẩm định tín dụng là người nắm bắt được nhiều thông tin qua nhiều nguồn tài liệu, nên họ phải chịu trách nhiệm trước lãnh đạo ngân hàng và pháp luật về những đề xuất về tín dụng cho khách hàng. Nhân viên thẩm định tín dụng đặc biệt là mảng KHCN phải có trách nhiệm cao trong công việc, qua đó báo cáo với cấp có thẩm quyền những kết quả trung thực, khách quan, đặt lợi ích của ngân hàng lên trên hết, giúp lãnh đạo phê duyệt tín dụng an toàn, chắc chắn.

Thẩm định tín dụng KHCN thực sự cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với NHTM. Một ngân hàng hoạt động an toàn với các khoản vay có chất lượng sẽ thu hút được khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới.

4. Nội dung thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân

Trong thẩm định tín dụng KHCN, các CBTD thường dựa vào các tiêu chuẩn nhất định và đưa đánh giá về khách hàng trước khi cho vay. Một số tiêu chuẩn thường được các NHTM áp dụng trong công tác thẩm định KHCN như tiêu chuẩn thẩm định tín dụng như 5C [character, capacity, capital, collateral, conditions] hay tiêu chuẩn 5P [purpose, payment, protection, policy, pricing]. Nhìn chung, các nội dung thẩm định tín dụng thường được các NHTM sử dụng như sau:

4.1 Thẩm định cơ sở pháp lý của khách hàng

Thẩm định cơ sở pháp lý là việc thu thập, phân tích những thông tin liên quan đến điều kiện pháp lý của khách hàng để làm cơ sở ra quyết định cấp tín dụng. Đây là một phần của công việc thẩm định giúp CBTD chọn lọc những khách hàng đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự, tạo cơ sở pháp lý cho việc giải quyết những tranh chấp xảy ra trong quá trình vay vốn.

Thẩm định cơ sở pháp lý của KHCN bao gồm những nội dung như độ tuổi, năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của cá nhân; năng lực trình độ, kinh nghiệm về lĩnh vực kinh doanh, tổ chức quản lý của cá nhân đứng tên đăng ký kinh doanh; quan hệ xã hội, tư cách, nhân thân người vay vốn và những người liên quan trực tiếp đến khoản vay; xác định khách hàng có hay không thuộc các đối tượng không được cho vay, hạn chế cho vay; không được cho vay ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay…

4.2 Thẩm định tư cách của khách hàng

>> Xem thêm: Mẫu đơn xin sao chụp hồ sơ vụ án hình sự mới nhất năm 2022

Thẩm định tư cách của khách hàng là việc xem xét, đánh giá năng lực, trí tuệ, uy tín và đạo đức của người đi vay. Đánh giá này của CBTD có thể chủ quan, nhưng trong nhiều trường hợp, đối với nhiều ngân hàng, đây là yếu tố quyết định liệu một khoản vay nhỏ có được phê duyệt hay không.

Một số tiêu chí để đánh giá uy tín của khách hàng như lịch sử bản thân, hoàn cảnh gia đình; trình độ học vấn, chuyên môn, trình độ hiểu biết pháp luật; uy tín trên thương trường với các bạn hàng, đối tác; nhận thức về trách nhiệm của người vay vốn, tính hợp tác với CBTD để hoàn thiện các thủ tục vay vốn để bảo đảm điều kiện vay theo quy định của NHNN và đối với TCTD khách hàng quan hệ; đánh giá chất lượng tín dụng trong lịch sử của khách hàng…

4.3 Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng

Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng là việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng để làm cơ sở ra quyết định cho vay. Dựa vào thông tin khách hàng cung cấp và những nguồn thông tin khác, CBTD đánh giá khả năng tài chính hiện tại cũng như khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng.

Một số nội dung khi thẩm định tình hình tài chính của khách hàng cá nhân như phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và khả năng tài chính của khách hàng; phân tích khách hàng trên các phương diện tình hình sản xuất kinh doanh, bán hàng và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh. Về tình hình sản xuất kinh doanh CBTD cần xem xét về phương pháp sản xuất, công suất sản xuất, chất lượng sản phẩm và chi phí, doanh thu, khách hàng, giá bán, số lượng đơn hàng, hàng tồn kho... CBTD kiểm tra khả năng tài chính của khách hàng từ các nguồn thu nhập từ lương, thưởng, phụ cấp, cho thuê tài sản, cổ tức... có thể đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết không? Ngoài ra, CBTD cần xem xét tình hình thu nhập hiện tại, sử dụng thu nhập, vốn của cá nhân bỏ ra để mua tài sản tiêu dùng là bao nhiêu…Căn cứ vào kết quả thẩm định tình hình tài chính khách hàng, CBTD xây dựng kế hoạch giải ngân, tư vấn, đề xuất các hình thức trả nợ phù hợp tùy thuộc vào tình hình thực tế của khách hàng.

4.4 Thẩm định phương án, mục đích vay vốn

Thẩm định phương án, mục đích vay vốn của khách hàng là công tác phân tích, đánh giá mục đích sử dụng vốn của khách hàng là gì và mục đích đó có phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam không. TCTD không được cho vay các nhu cầu vốn để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi; hoặc thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm; hoặc đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.

Một số nội dung khi thẩm định phương án, mục đích vay vốn của KHCN như tính phù hợp của sản phẩm vay, nhu cầu của khách hàng so với tình hình thực tế, mục đích vay không trái với pháp luật và quy định của ngân hàng.

4.5 Thẩm định tài sản đảm bảo của khách hàng

TSĐB là tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của khách hàng [hoặc của một người thứ ba] được sử dụng để làm cơ sở bảo đảm cho dư nợ tín dụng tại ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Nếu đến hạn, khách hàng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ hoàn trả nợ gốc và lãi thì ngân hàng có quyền phát mãi TSĐB của khách hàng, để thu hồi nợ. TSĐB là cơ sở pháp lý để có thêm một nguồn thu nợ cho khoản nợ tín dụng, để ngân hàng đảm bảo thu đủ nợ gốc, lãi và chi phí khác của khoản tín dụng, để tạo thêm sự tin tưởng trong quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng [Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự 2012]

>> Xem thêm: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn là gì ? Quy định về Ngân hàng Agribank

Thẩm định TSĐB là công tác định giá, đánh giá tài sản được dùng để bảo đảm khoản vay cho khách hàng. Để đảm bảo tiền vay thực sự hiệu quả đòi hỏi: giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm; tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu [phải có giá trị và có thị trường tiêu thụ]; có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng làm bảo đảm tiền vay. Một số yêu cầu cơ bản đối với tài sản thế chấp, cầm cố như sau:

Quyền sở hữu tài sản: tài sản nhận thế chấp, cầm cố phải thuộc sở hữu hợp pháp của người đem thế chấp, cầm cố, tài sản có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền ưu tiên về xử lý tài sản nhằm thu nợ khi người đi vay không thanh toán đúng hạn. Để chứng minh được điều kiện này, bên bảo đảm phải xuất trình giấy chứng nhận sở hữu, quyền quản lý sử dụng tài sản. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất, bên bảo đảm phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được thế chấp theo quy định của pháp luật về đất đai.

Giá trị tài sản: tài sản nhận thế chấp, cầm cố phải có giá trị và ngân hàng có đủ căn cứ, có khả năng và phương tiện để xác định giá trị tài sản đó theo các quy định của chính phủ, quy định của NHNN và của TCTD đó. Nếu giá trị thực tế của tài sản nhỏ hơn nghĩa vụ trả nợ được đảm bảo thì người đi vay dễ có động cơ không trả nợ.

Tính chuyển nhượng của tài sản: tài sản nhận thế chấp, cầm cố phải có khả năng chuyển nhượng được trên thị trường khi cần thiết. Mức độ thanh khoản của tài sản có quan hệ đến lợi ích của người đi vay. Mức độ thanh khoản thấp thường khó được ngân hàng chấp nhận. Mức thanh khoản trung bình có thể chấp nhận được nhưng phải tính đến chi phí kéo dài thời gian xử lý nên các ngân hàng thường cân nhắc khi cho vay.

Nhân viên thẩm định TSĐB phải có kiến thức về nghiệp vụ, nắm vững các quy định của nhà nước và các quy định của TCTD liên quan đến giá cả và cách tính giá trị tài sản, có khả năng đánh giá tổng hợp về tài sản như: giá cả, tính chuyển nhượng, sự ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan, khách quan đến tài sản.

Ngoài ra có thể thuê cơ quan có chức năng, cơ quan chuyên môn đánh giá trong các trường hợp sau: mức giá theo quy định của nhà nước chênh lệch lớn so với mức giá thị trường; mức giá sổ sách kế toán theo dõi chênh lệch so với mức giá thị trường; nhân viên thẩm định TSĐB không đủ căn cứ xác định giá; do khách hàng yêu cầu.

4.6 Thẩm định môi trường bên ngoài

Thẩm định môi trường bên ngoài là công tác phân tích, đánh giá những tác động đang diễn ra và sẽ diễn ra từ môi trường kinh tế, chính trị - xã hội, môi trường pháp lý và môi trường sống bên ngoài đối với khả năng thanh toán nợ vay của khách hàng. Việc Thẩm định môi trường bên ngoài có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá tính phù hợp khi cấp tín dụng cho khách hàng.

Một số tiêu chí CBTD cần đánh giá như môi trường kinh tế, môi trường chính trị xã hội, môi trường pháp lý hiện tại có ổn định không, có ảnh hưởng đến nguồn thu nhập của khách hàng sau này không, môi trường sống khách hàng có ảnh hưởng đến sức khỏe, tâm lý của khách hàng không…

Trân trọng!

>> Xem thêm: Cách phân loại nợ xấu và trích lập dự phòng rủi ro tại ngân hàng ?

Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự- Công ty Luật Minh Khuê

Video liên quan

Chủ Đề