Phong cách ngôn ngữ văn bản là gì

Phong cách ngôn ngữ của văn bản là:


A.

B.

C.

D.

I. Ngôn ngữ nghệ thuật

- Ngôn ngữ nghệ thuật [ngôn ngữ văn chương, ngôn ngữ văn học] là ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm được dùng trong văn bản nghệ thuật.

- Ngôn ngữ nghệ thuật còn được sử dụng trong lời nói hàng ngày và trong văn bản thuộc các phong cách ngôn ngữ khác. Ví dụ trong văn bản chính luận, để cho lí lẽ và lập luận có sức thuyết phục, lay động lòng người, người viết có lúc cũng cần sử dụng từ ngữ và những câu văn có tính hình tượng cụ thể và giàu sức biểu cảm.

- Ngôn ngữ trong các văn bản nghệ thuật:

+ Ngôn ngữ tự sự trong truyện, tiểu thuyết, bút kí, kí sự, phóng sự...

+ Ngôn ngữ thơ trong ca dao, vè, thơ...

+ Ngôn ngữ sân khấu trong kịch, chèo, tuồng...

- Chức năng cơ bản của ngôn ngữ nghệ thuật gồm thông tin và thẩm mĩ. Chức năng thẩm mĩ biểu hiện cái đẹp, khơi gợi và nuôi dưỡng cảm xúc thẩm mĩ của người đọc, người nghe.

II. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

1. Tính hình tượng.

- Tính hình tượng là đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ nghệ thuật.

- Để tạo ra hình tượng ngôn ngữ, người viết sử dụng nhiều pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh… Những phép tu từ này được dùng sáng tạo hoặc đơn lẻ hay phối hợp với nhau.

- Ngôn ngữ nghệ thuật có tính đa nghĩa, từ ngữ, câu văn, hình ảnh hoặc toàn bộ văn bản nghệ thuật có khả năng gợi ra nhiều nghĩa, nhiều tầng nghĩa khác nhau.

- Tính đa nghĩa của ngôn ngữ nghệ thuật quan hệ mật thiết với tính hàm súc [lời ít mà ý sâu xa, rộng lớn], người viết chỉ dùng một vài câu, thay đổi một vài từ có thể gợi ra những hình tượng khác nhau.

2. Tính truyền cảm.

- Tính truyền cảm thể hiện ở chỗ làm người đọc cùng vui, buồn, yêu thích… như tác giả. Sức mạnh của ngôn ngữ nghệ thuật là tạo ra sự hòa đồng, giao cảm, cuốn hút, gợi cảm xúc cho người đọc.

- Năng lực gợi cảm xúc của ngôn ngữ nghệ thuật là nhờ sự lựa chọn ngôn ngữ miêu tả [truyện và kịch] và tâm trạng chủ quan [thơ trữ tình]. Ngôn ngữ thơ thường giàu hình ảnh, có đôi khi không có hình ảnh mà vẫn có sức hấp dẫn do sự cảm thông sâu sắc với số phận, hoàn cảnh con người. Văn xuôi nghệ thuật cũng rất giàu cảm xúc nhờ sự phối hợp giữa ngôn ngữ tự sự, miêu tả với biểu cảm.

3. Tính cá thể.

- Tính cá thể thể hiện ở khả năng vận dụng các phương tiện diễn đạt chung [ngữ âm, từ vựng, cú pháp, tu từ...] của cộng đồng vào việc xây dựng hình tượng nghệ thuật của mỗi nhà văn nhà thơ.

- Nhà văn có thể sử dụng những cách thức sau để cá thể hóa ngôn ngữ nghệ thuật:

+ Cách dùng từ, đặt câu, sử dụng hình ảnh một cách khác biệt so sánh.

+ Cách đặt đối thoại tạo một vẻ riêng cho từng nhân vật trong tác phẩm.

+ Cách xử lí bằng ngôn ngữ từng sự vic, hình ảnh... trong tác phẩm.

Page 2

SureLRN

6 phong cách ngôn ngữ văn bản và cách phân biệt – Hay và chi tiết

 Phong cách ngôn ngữ là gì? Sau đây sẽ là hệ thống kiến thức về 6 phong cách ngôn ngữ văn bản và cách phân biệt các phong cách ngôn ngữ, cách làm câu đọc hiểu: Xác định phong cách ngôn ngữ văn bản.

phong cách ngôn ngữ

Dưới đây tôi sẽ liệt kê phong cách ngôn ngữ văn bản

Bài học hôm nay tôi sẽ hệ thống kiến thức về 6 kiểu phong cách ngôn ngữ văn bản và cách phân biệt các phong cách ngôn ngữ, cách làm câu đọc hiểu: Xác định phong cách ngôn ngữ  văn bản. Có 6 phong cách ngôn ngữ sau :

+ Phong cách ngôn ngữ Nghệ thuật

+ Phong cách ngôn ngữ Sinh hoạt

+ Phong cách ngôn ngữ Chính luận

+ Phong cách ngôn ngữ Khoa học

+ Phong cách ngôn ngữ Báo chí

+ Phong cách ngôn ngữ Hành chính

XEM THÊM>>>

1. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT:

a/ Khái niệm về Ngôn ngữ sinh hoạt:

Ngôn ngữ sinh hoạt là toàn bộ lời ăn tiếng nói hàng ngày mà con ngư­ời dùng để thông tin, suy nghĩ, trao đổi ý nghĩ, tình cảm với nhau, đáp ứng những nhu cầu tự nhiên trong cuộc sống.

–  Ngôn ngữ sinh hoạt có 2 dạng tồn tại:

+ Ngôn ngữ: Dạng nói.

+ Ngôn ngữ: Dạng viết, nhật kí, thư từ, truyện trò trên mạng xã hội, tin nhắn điện thoại,…

 b/ Phong cách của ngôn ngữ sinh hoạt:

–  Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: là phong cách được dùng trong giao tiếp trong sinh hoạt hàng ngày, thuộc dạng hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức. Giao tiếp nhằm để trao đổi về tư tưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè,…

–   Đặc trưng:

+ Tính cụ thể: Ngôn ngữ sinh hoạt biểu hiện cụ thể về không gian, thời gian, hoàn cảnh giao tiếp, nhân vật giao tiếp, nội dung và cách thức giao tiếp…

+ Tính cảm xúc: Là cảm xúc của người nói được thể hiện qua giọng điệu, các trợ từ, thán từ, sử dụng kiểu câu linh hoạt,..

+ Tính cá thể: là những nét riêng về giọng nói, cách nói năng => Qua đó ta có thể hiểu rõ được những đặc điểm của người giao tiếp nói về giới tính, tuổi tác, tính cách, sở thích, nghề nghiệp.

chỉ có 200 xuất xét tuyển học bạ chỉ tiêu đại học điều dưỡng tại khoa y dược >>click tại đây

xem thêm:

2. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT:

a/ Khái niệm về ngôn ngữ nghệ thuật:

-Ngôn ngữ nghệ thuật chủ yếu là được dùng trong các tác phẩm văn học, văn chương.

-Ngôn ngữ nghệ thuật không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.

– Nó là ngôn ngữ có sự sắp xếp, lựa chọn, gọt giũa, tinh luyện từ ngôn ngữ thông thường và đạt được giá trị nghệ thuật – thẩm mĩ.

–  Chức năng của ngôn ngữ nghệ thuật là chức năng truyền đạt thông tin & chức năng thẩm mĩ.

–  Phạm vi sử dụng ngôn ngữ nghệ thuật:

+  Dùng trong văn bản nghệ thuật là ngôn ngữ tự sự [truyện ngắn, tiểu thuyết, phê bình, hồi kí…]; Ngôn ngữ trữ tình [ca dao, vè, thơ…]; Ngôn ngữ sân khấu [kịch, chèo, tuồng…]

+  Ngoài ra ngôn ngữ nghệ thuật còn tồn tại trong văn bản chính luận, báo chí, lời nói hằng ngày…

b/ Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:

– Là phong cách được dùng trong sáng tác văn chương

– Đặc trưng:

+ Tính hình tượng:

Xây dựng hình tượng ngôn ngữ nghệ thuật chủ yếu bằng các biện pháp tu từ: ẩn dụ, nhân hóa, so sánh, hoán dụ, điệp…

+ Tính truyền cảm: ngôn ngữ của người nói, người viết có khả năng truyền đạt cảm xúc, ấn tượng mạnh với người nghe, người đọc.

+ Tính cá thể: Là những nét riêng, dấu ấn riêng của mỗi người, tạo nên phong cách nghệ thuật riêng. Tính cá thể của ngôn ngữ còn được thể hiện trong lời nói của nhân vật trong tác phẩm.

xem ngay chỉ tiêu xét tuyển Cao Đẳng DƯỢC Hà Nội >>>tại đây

xem thêm:

3. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN:

a/ Khái niệm về ngôn ngữ chính luận:

– Là ngôn ngữ được dùng trong các văn bản chính luận hoặc lời nói. Được truyền đạt bằng miệng trong các buổi hội nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự,… nhằm trình bày, thể hiện, bình luận, đánh giá những sự kiện, những vấn đề về chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng,…theo một quan điểm chính trị nhất định.

– Có 2 dạng ngôn ngữ chính luận: dạng nói & dạng viết.

b/ Các phương tiện diễn đạt:

– Về từ ngữ: sử dụng nhưng ngôn ngữ thông dụng nhưng lại chứ khá nhiều từ ngữ chính trị

– Về ngữ pháp: Ngôn ngữ, câu từ thường có kết cấu chuẩn mực, có tính phán đoán logic trong một hệ thống lập luận. Các từ liên kết các câu trong văn bản rất chặt chẽ [Vì thế, Do đó, Tuy… nhưng….]

– Về các biện pháp tu từ: có sử dụng nhiều biện pháp tu từ để tăng sức hấp dẫn cho lí lẽ, lập luận.

c/ Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận:

Là ngôn ngữ đặc trưng được dùng trong lĩnh vực chính trị xã hội.

– Tính công khai về quan điểm chính trị: Văn bản chính luận phải thể hiện được rõ quan điểm của người nói và người viết phải thể hiện được rõ nội dung về những vấn đề thời sự trong cuộc sống, không che giấu, úp mở.

Vì vậy, ngôn ngữ phải được cân nhắc kĩ càng, đi sâu vào trong tâm, tránh dùng từ ngữ mơ hồ; câu văn mạch lạc, rõ ràng, tránh viết câu phức tạp nhiều nghĩa, nhiều ý gây những cách hiểu sai.

– Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận: Văn bản chính luận sẽ hệ thống luận điểm, luận cứ, luận chứng rõ ràng, rành mạch, rõ ràng

– Tính truyền cảm, thuyết phục: Thể hiện những lí lẽ đưa ra, giọng văn phải hùng hồn,rõ ràng, cảm xúc, bộc lộ nhiệt tình của người viết.

Cách nhận biết ngôn ngữ chính luận trong đề đọc hiểu :

– Những nội dung liên quan đến những sự kiện, chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng,…

-Có quan điểm của người nói/ người viết

-Dùng nhiều từ ngữ chính trị

– Được trích dẫn thông qua trong các văn bản chính luận ở SGK hoặc lời lời  phát biểu của các nguyên thủ quốc gia trong  hội nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự , …

xem thêm:

4. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC:

a/ Khái niệm về văn bản khoa học

–  Văn bản khoa học gồm 3 loại:

+ Văn bản khoa học chuyên sâu: được dùng trong giao tiếp giữa những người làm công việc nghiên cứu trong các ngành khoa học [chuyên khảo, luận án, luận văn, tiểu luận,…]

+ Văn bản khoa học và giáo khoa: Được trình bày trong giáo trình, sách giáo khoa, thiết kế bài dạy,… Nội dung được trình bày từ dễ đến khó, khái quát đến cụ thể, có lí thuyết và bài tập đi kèm,…

+ Văn bản khoa học phổ cập: Được tìm thấy trong báo, sách phổ biến khoa học kĩ thuật… mục đích nhằm phổ biến rộng rãi kiến thức khoa học cho mọi người, không phân biệt trình độ -> viết dễ hiểu, hấp dẫn.

–  Ngôn ngữ khoa học: là ngôn ngữ được sử dụng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học, tiêu biểu là các văn bản khoa học.

Ngôn ngữ khoa học có 2 dạng: nói [bài giảng, nói chuyện khoa học,…] & viết [giáo án, sách, vở,…]

b/ Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa học:

–  Tính khái quát, tính trừu tượng VBKH:  

+ Ngôn ngữ khoa học sử dụng nhiều thuật ngữ khoa học: từ chuyên môn dùng trong ngành khoa học và dùng để biểu hiện khái niệm khoa học.

+ Kết cấu văn bản: mang tính khái quát, và từ khái quát đến cụ thể

–  Tính lí trí, logic:

 Từ ngữ: Dùng đúng 1 nghĩa, không dùng các biện pháp tu từ.

+  Câu văn thì chặt chẽ, mạch lạc, là 1 đơn vị thông tin, cú pháp chuẩn.

+  Kết cấu văn bản: Các câu văn được liên kết chặt chẽ mạch lạc với nhau. Kể cả văn bản thể hiện một lập luận logic.

–  Tính khách quan, phi cá thể:

+  Câu văn trong văn bản khoa học: có sắc thái trung hoà, ít cảm xúc

+  Khoa học có tính khái quát cao nên ít có những biểu đạt có tính chất cá nhân

Cách nhận biết là dựa vào những đặc điểm: nội dung, từ ngữ, câu văn, cách trình bày,…

5.  PHONG CÁCH NGÔN NGỮ BÁO CHÍ:
a/ Khái niệm về ngôn ngữ báo chí:

– Là ngôn ngữ để thông báo tin tức thời sự trong nước lẫn quốc tế, phản ánh được chính kiến của tờ báo và dư luận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của XH.

-Ngôn ngữ báo chí tồn tại ở 2 dạng: Dạng nói [thuyết minh, phỏng vấn miệng trong các buổi phát thanh/ truyền hình…] & Dạng viết [ báo viết ]

– Ngôn ngữ báo chí được dùng ở những bản tin thời sự, phóng sự, tiểu phẩm,… Ngoài ra còn có ở trong những quảng cáo, bình luận thời sự, thư bạn đọc,… Mỗi thể loại có yêu cầu riêng về sử dụng ngôn ngữ.

b/ Các phương tiện diễn đạt ngôn ngữ:

–  Về từ vựng: Được sử dụng trong các lớp từ rất phong phú, mỗi thể loại có một lớp từ vựng đặc trưng.

–  Về ngữ pháp: Câu văn thì đa dạng nhưng ngắn gọn, xúc tích, mạch lạc.

–  Về các biện pháp tu từ: Được sử dụng nhiều biện pháp tu từ để tăng hiệu quả diễn đạt.

c/ Đặc trưng của Phong Cách Ngôn Ngữ báo chí:

–  Tính thông tin thời sự: Thông tin hot,nóng trong ngày, chính xác về địa điểm, thời gian, nhân vật, sự kiện,…

–  Tính ngắn gọn: Lời văn ngắn gọn, xúc tính nhưng lượng thông tin cao [ bản tin, tin vắn, quảng cáo,…]. Phóng sự thường sẽ dài hơn nhưng cũng không quá 3 trang báo, và thường có tóm tắt, in đậm đầu bài báo để dẫn dắt.

–  Tính sinh động, hấp dẫn: Người viết báo thường, đặt câu, đặt tiêu đề phải kích thích sự tò mò của người đọc.

Cách nhận biết ngôn ngữ báo chí:

+Văn bản báo chí rất dễ nhận biết sẽ được trích dẫn trên bản tin trên báo, và ghi rõ nguồn bài viết [  báo nào? Thời gian nào?]

6. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ HÀNH CHÍNH

a/ Văn Bản hành chính & Ngôn ngữ hành chính:

–  Văn bản hành chính là Văn bản thường được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành chính. Ðó là giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lí [thông tư, nghị định, đơn từ, báo cáo, hóa đơn, hợp đồng…]

Ngôn ngữ hành chính là ngôn ngữ được dùng trong các Văn Bản Hành Chính. Đặc điểm:

+ Cách trình bày: Có khuân mẫu nhất định.

+ Về từ ngữ: sử dụng lớp từ hành chính với tần số cao

+ Về kiểu câu: câu thường dài, gồm nhiều ý, mỗi ý quan trọng thường được tách ra, xuống dòng, viết hoa đầu dòng.

b/ Đặc trưng Phong Cách Ngôn Ngữ hành chính:

–  Tính khuôn mẫu : mỗi văn bản hành chính đều tuân thủ 1 khuôn mẫu nhất định của nó.

–  Tính minh xác: Không sử dụng phép tu từ, lối biểu đạt hàm ý hoặc mơ hồ về nghĩa. Không tùy tiện xóa bỏ, thay đổi hoặc  sửa chữa nội dung. Đảm bảo chính xác từng dấu câu, chữ kí, thời gian. Gồm nhiều chương, mục để tiện theo dõi

–  Tính công vụ: Không dùng từ ngữ biểu hiện quan hệ, tình cảm cá nhân [ nếu có cũng chỉ mang tính ước lệ: kính mong, kính gửi, trân trọng cảm ơn,…]. Dùng lớp từ toàn dân, không dùng từ địa phương, khẩu ngữ,…

Ví dụ: Đơn xin nghỉ học, Hợp đồng thuê nhà, ….

Cách nhận nhận biết văn bản hành chính: Thông thường chỉ cần bám sát hai dấu hiệu mở đầu và kết thúc

+ Mở đầu: Có phần tiêu ngữ [ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam] ở đầu văn bản

+Kết thúc: Có chữ kí hoặc dấu đỏ của các cơ quan chức năng ở cuối văn bản

Ngoài ra, văn bản hành chính còn có nhiều dấu hiệu khác để chúng ta có thể nhận biết một cách dễ dàng.

tôi nghĩ đề thi rất ít khi  trích đoạn văn bản hành chính. Các em chú ý 5  phong cách ngôn ngữ kia nhé.

xem thêm chi tiết khoa y dược tại đây

Video liên quan

Chủ Đề