Phẫu thuật sụp mí mắt ở đâu

Sụp mi là khi mí mắt trên bị sụp xuống bất thường khi mắt nhìn thẳng. Mí mắt có thể chỉ hơi rủ xuống một chút hoặc nhiều đến mức che phủ con ngươi. Sụp mi có thể hạn chế hoặc thậm chí chặn hoàn toàn tầm nhìn bình thường, làm ảnh hưởng ít nhiều đến thị lực, thị trường và thẩm mỹ của bệnh nhân 

Trẻ em và người lớn đều có thể mắc bệnh sụp mi. Tuy nhiên, tình trạng này không quá nguy hiểm và có thể được điều trị bằng các phương pháp khác nhau để cải thiện thị lực cũng như thẩm mỹ. 

Nguyên nhân của sụp mí mắt có thể là do di truyền hoặc tổn thương mắt. Sụp mi cũng có nhiều khả năng xảy ra theo tuổi tác.  

1. Sụp mi mắt bẩm sinh

Bệnh sụp mi bẩm sinh là một tình trạng thường gặp ở trẻ. Theo thống kê cho biết, có khoảng 1.8% trẻ sơ sinh mắc bệnh sụp mi bẩm sinh, chiếm 55 – 75% các trường hợp sụp mi. Sụp mi bẩm sinh 1 bên mắt là tình trạng phổ biến nhất. Điều này có thể xảy ra do vấn đề với cơ nâng mi như: 

  • Tổn thương cơ nâng mi [teo cơ mi]. Bệnh thường biểu hiện ở 1 hoặc 2 mắt do bất thường trong quá trình phát triển phôi thai của cơ nâng mi. Bệnh có thể ngày càng nặng thêm hoặc có thể ổn định. 
  • Sự bất thường ở chỗ bám của cơ nâng mi, và tổn thương một phần thần kinh chi phối cơ nâng mi. 

Trẻ bị sụp mi bẩm sinh thường ngửa đầu ra sau, nâng cằm hoặc nhướn mày để cố gắng nhìn rõ hơn. Theo thời gian, những chuyển động này có thể gây ra các vấn đề về đầu, cổ và sự phát triển cột sống của trẻ. 

Đôi khi, một đứa trẻ sinh ra bị bệnh sụp mi cũng có thể mắc các vấn đề khác liên quan đến mắt như liệt dây thần kinh số 3 bẩm sinh [một phần hoặc hoàn toàn], thường kết hợp với lác ngoài và giãn đồng tử. Bệnh xảy ra do chấn thương hoặc khối u chèn ép đường dẫn truyền thần kinh. 

Mắc bệnh sụp mi khiến trẻ có nguy cơ mắc các vấn đề về thị lực. Nếu mí mắt của trẻ bị sụp xuống nhiều đến mức cản trở tầm nhìn, bệnh nhược thị [còn gọi là mắt lười] có thể phát triển. Ngoài ra, trẻ bị bệnh sụp mi cũng có thể mắt tật khúc xạ loạn thị khi chúng nhìn thấy những hình ảnh mờ. 

2. Sụp mi mắt do nhược cơ

Đây là một bệnh tự miễn liên quan đến nồng độ Acetylcholin ở thần kinh cơ. Bệnh thường khởi phát ở tuổi dậy thì ở một hoặc 2 mắt với đặc trung là mức độ sụp mi thay đổi trong ngày, thường nặng ở cuối ngày. Chẩn đoán có thể dựa vào nghiệm pháp prostigmine.

Xảy ra do bị chèn ép phần trên hốc mắt hoặc vùng lân cận bởi các khối u [như u dạng bì, u mạch máu, u xơ thần kinh...], phù, viêm, dị dạng sọ mặt hoặc khi có sẹo kết mạc co kéo làm hạn chế vận động của mi. 

Sụp mi do thần kinh gây ra bởi nhiều thể bệnh như: 

  • Liệt dây thần kinh sọ số III bẩm sinh [một phần hoặc hoàn toàn] 
  • Hội chứng hạn chế nâng một mắt [Monocular elevation deficiency] hay liệt nâng kép [Double elevator palsy] 
  • Hiện tượng Marcus – Gunn, xảy ra khi mi mắt mở, chớp theo vận động của hàm, thường kèm theo nhược thị, tật khúc xạ, lác 
  • Hội chứng Horner bẩm sinh [hiếm gặp, bao gồm sụp mi nhẹ do liệt cơ Muller, co đồng tử, giảm sắc tố mống mắt, thụt nhãn cầu, giảm tiết mồ hôi nửa mặt cùng bên]. 

5. Sụp mi do thừa da mi ở người già

Sụp mi ở người già xảy ra khi cơ mi bị kéo căng hoặc tách ra khỏi mí mắt. Nguyên nhân có thể là do lão hóa hoặc chấn thương mắt. Đôi khi bệnh sụp mi xảy ra như một tác dụng phụ sau một số cuộc phẫu thuật mắt. 

Mức độ sụp mi:- Độ I: sụp mi nhẹ không ảnh hưởng đến khả năng nhìn nên không cần can thiệp- Độ II: Sụp mi mức độ trung bình đã gây cản trở 1 phần nhìn của trẻ vì vậy trẻ hay có tư thế nâng cằm bất thường để nhìn. Mức độ này cần phải điều trị phẫu thuật

- Độ III: Sụp mi nặng gây ảnh hưởng trầm trọng đến thị lực đến khả năng nhược thị cao nên phải điều trị càng sớm càng tốt

  • Cải thiện về chức năng: Làm mi trên của bệnh nhân mở rộng hơn, giúp tầm nhìn được cải thiện.
  • Cải thiện về mặt thẩm mỹ: Mi trên được mở rộng, giúp 2 mắt nhìn cân đối hơn.

Cần xác định đúng, chính xác nguyên nhân  gây sụp mi, mức độ sụp mi và chức năng của cơ nâng mi để có phương pháp điều trị đúng

  • Sụp mi do teo cơ nâng mi: phẫu thuật cắt ngắn cơ nâng mi
  • Sụp mi do nhược cơ: Điều trị bằng thuốc
  • Sụp mi do thần kinh: Điều trị bằng phẫu thuật treo cơ trán
  • Sụp mi do sa da mi ở người già: Phẫu thuật cắt bỏ 1 phần da mi thừa

Điều trị sụp mi nhằm mở rộng thị trường giúp bệnh nhân nhìn dễ hơn và thẩm mỹ hơn, chứ không phục hồi được chức năng của cơ nâng mi, do đó mắt sụp mi sau khi điều trị không thể nào hoàn toàn bình thường như mắt không sụp mi được. Mắt nhìn ở tư­ thế thẳng có thể gần như­ bình th­ường, nhưng khi bệnh nhân liếc mắt xuống dư­ới có thể bị hở nhiều lòng trắng.

Phẫu thuật sụp mi mắt và những điều cần biết về bệnh sụp mi

---------***---------

Mọi thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ Bệnh viện Mắt Hà Nội 2 qua HOTLINE 1900 277227 hoặc đặt lịch khám nhanh chóng TẠI ĐÂY.

Tài liệu này đã được Hiệp hội giải phẫu thẩm mỹ và tạo hình của Pháp [Société Française de Chirurgie Plastique Reconstructrice et Esthétique – SOFCPRE] thông qua nhằm bổ sung những thông tin mà bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ đã giải thích cho bệnh nhân trong lần khám đầu tiên, cũng như để giải đáp tất cả những câu hỏi mà bệnh nhân có thể thắc mắc trước khi quyết định thực hiện phẫu thuật tạo hình mí mắt.

Tài liệu này nhằm cung cấp tất cả những thông tin cần thiết giúp bệnh nhân đưa ra quyết định sau khi đã có đầy đủ thông tin liên quan đến thủ thuật tạo hình mí mắt . Do đó, chúng tôi đặc biệt khuyến cáo bệnh nhân nên đọc kỹ tài liệu này.

ĐỊNH NGHĨA, MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC

“Tạo hình mí mắt” là một thủ thuật thẩm mỹ chỉnh sửa hình dáng mí mắt không được như ý do di truyền hoặc do tuổi tác. Phẫu thuật này có thể thực hiện riêng ở mí trên hoặc mí dưới, hoặc thực hiện đồng thời cả bốn mí.

Phẫu thuật tạo hình mí mắt có thể được thực hiện riêng hoặc kết hợp với các phương pháp phẫu thuật thẩm mỹ khác trên khuôn mặt [như nâng chân mày, căng da trán, căng da mặt và cổ], hoặc kết hợp với các kỹ thuật như trẻ hóa da bằng laser, mài da hay lột da. Các thủ thuật này có thể được thực hiện đồng thời trong cùng một ca phẫu thuật hoặc trong hai giai đoạn khác nhau.

Mục đích của phẫu thuật tạo hình mí mắt là để cải thiện các dấu hiệu lão hóa và xóa đi vẻ mệt mỏi do bị sụp mí giúp mang lại cho người được phẫu thuật một đôi mắt thư thái, dễ chịu hơn.

Những trường hợp có thể phẫu thuật tạo hình mí mắt gồm:

  • Sụp mí trên, có ít hoặc nhiều nếp gấp ở mí mắt;
  • Sa trá»… mí dÆ°á»›i, mí dÆ°á»›i co lại và tạo thành các nếp nhăn theo chiều ngang do vùng da ở mí mắt bị giãn;
  • Mỡ thừa, nguyên nhân gây “bọng mắt” ở mí dÆ°á»›i hoặc làm sụp mí trên.

Phẫu thuật này giúp khắc phục lâu dài các vấn đề trên bằng cách cắt bỏ phần da, mỡ và cơ thừa mà không làm ảnh hưởng đến các chức năng bình thường của mí mắt.

Cần lưu ý rằng có thể có các vấn đề khác về mí mắt do tuổi tác gây ra mà việc điều trị đòi hỏi những kỹ thuật phức tạp hơn phương pháp phẫu thuật tạo hình mí mắt đơn thuần, hoặc cần phải thực hiện phẫu thuật bổ sung.
Các vấn đề này bao gồm sa trễ chân mày, nếp nhăn trán, nếp nhăn giữa hai mắt, vết chân chim ở khóe mắt, quầng thâm, mắt “lõm sâu”, mắt “buồn” do khoé mắt hướng xuống, và thậm chí là các khiếm khuyết da và sẹo nhỏ.

Phẫu thuật này thường được thực hiện ở độ tuổi 40, dành cho cả nam và nữ.

Tuy nhiên, đối với những trường hợp do bẩm sinh và không phải do tuổi tác như bọng mắt thì có thể thực hiện phẫu thuật này sớm hơn.

TRƯỚC KHI PHẪU THUẬT

Trước khi thực hiện phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được khám mắt và mí mắt kỹ lưỡng nhằm phát hiện các vấn đề bất thường có thể ảnh hưởng đến ca phẫu thuật cũng như để xác định những trường hợp phẫu thuật không được khuyến cáo.

Bệnh nhân sẽ được chỉ định khám chuyên khoa mắt để kiểm tra các bệnh lý về mắt.

Bệnh nhân sẽ được khám sức khỏe tổng quát trước khi phẫu thuật.

Bệnh nhân sẽ được bác sĩ gây mê khám chậm nhất là 48 giờ trước phẫu thuật.

Không dùng thuốc có chứa aspirin trong vòng mười ngày trước phẫu thuật.

Đối với một số kỹ thuật gây mê/gây tê, bệnh nhân phải nhịn ăn uống [không ăn, không uống] trong vòng sáu giờ trước phẫu thuật.

KỸ THUẬT GÂY MÊ/GÂY TÊ VÀ THỜI GIAN NẰM VIỆN

Kỹ thuật gây mê/gây tê:

Có ba phương pháp

  • Gây tê tại chá»—, trong trường hợp này bệnh nhân sẽ được tiêm thuốc gây tê vào mí mắt;
  • Gây tê tại chá»— kết hợp thuốc an thần qua đường truyền tÄ©nh mạch [ngủ chập chờn];
  • Gây mê toàn thân nghÄ©a là bệnh nhân sẽ ngủ trong suốt quá trình phẫu thuật. Bác sÄ© phẫu thuật, bác sÄ© gây mê và bệnh nhân sẽ trao đổi để lá»±a chọn kỹ thuật gây mê/gây tê thích hợp nhất cho bệnh nhân.
Thời gian nằm viện

Phẫu thuật tạo hình mí mắt được thực hiện tại khu điều trị ngoại trú nếu gây tê tại chỗ, bệnh nhân sẽ xuất viện trong cùng ngày phẫu thuật sau khi được theo dõi trong vài giờ sau phẫu thuật. Tuy nhiên, tùy vào từng trường hợp bệnh nhân và trong trường hợp gây mê, bệnh nhân có thể cần phải nằm viện trong một thời gian ngắn.

Bệnh nhân nhập viện vào buổi sáng [hoặc đôi khi vào buổi chiều trước ngày phẫu thuật] và thông thường sẽ xuất viện vào sáng hôm sau.

PHẪU THUẬT

Mỗi bác sĩ phẫu thuật sẽ áp dụng kỹ thuật riêng của mình để mang lại kết quả tốt nhất cho từng trường hợp được phẫu thuật. Tuy nhiên có một số nguyên tắc cơ bản chung như sau:

Đường Rạch:
  • Mí trên: đường rạch được giấu dÆ°á»›i nếp gấp giữa mí mắt, tức là giữa phần mí mắt cố định và phần mí mắt cá»­ Ä‘á»™ng;
  • Mí dÆ°á»›i: đường rạch nằm dÆ°á»›i lông mi từ 1 đến 2mm hoặc có thể nằm hÆ¡i xa lông mi má»™t khoảng nhỏ.

Các đường rạch sẽ tạo thành sẹo nhưng các vết sẹo này sẽ được giấu dưới nếp gấp da.

Lưu ý: đối với mí dưới, trường hợp chỉ có “túi mắt” [không có da thừa], phẫu thuật có thể được thực hiện qua đường kết mạc bằng cách tạo đường rạch bên trong mí mắt nên sẽ không nhìn thấy sẹo.

Cắt bỏ:

Sau khi rạch da, phần mỡ thừa cũng như phần cơ thừa và da bị chảy xệ sẽ được cắt bỏ. Ở bước này, bác sĩ phẫu thuật sẽ thực hiện các chỉnh sửa thích hợp để đáp ứng yêu cầu cụ thể của bệnh nhân.

Khâu đường rạch:

Đường rạch sẽ được khâu bằng chỉ mảnh không tiêu [việc cắt chỉ sẽ được thực hiện một vài ngày sau phẫu thuật].

Phẫu thuật có thể kéo dài từ 30 phút đến hai giờ, tùy theo yêu cầu cụ thể và mức độ phức tạp của ca phẫu thuật.

SAU PHẪU THUẬT

Phẫu thuật này không gây đau, nhưng có thể gây cảm giác khó chịu do mí mắt bị kéo căng, hơi rát và mắt có thể mờ.

Trong một vài ngày đầu sau phẫu thuật, bệnh nhân nên nghỉ ngơi và tránh vận động gắng sức, ví dụ như không mang vác nặng.

Trong giai đoạn hồi phục, mí mắt có thể bị phù [sưng] và bầm ở mức độ khác nhau tùy theo từng trường hợp.

Trong một vài ngày đầu sau phẫu thuật, bệnh nhân có thể không nhắm mắt lại được hoàn toàn, và góc mắt phía ngoài có thể hơi bị hở, tuy nhiên những dấu hiệu này sẽ nhanh chóng mất đi.

Bệnh nhân sẽ được cắt chỉ từ 3 đến 6 ngày sau phẫu thuật.

Những dấu vết phẫu thuật sẽ giảm từ từ và bệnh nhân có thể sinh hoạt, làm việc lại bình thường sau 6 đến 20 ngày.

Đường rạch có thể để lại sẹo màu hồng nhạt trong vài tuần đầu sau phẫu thuật, nhưng trang điểm có thể giúp che đi vết sẹo từ ngày thứ bảy trở đi.

Vùng mí mắt mới phẫu thuật có thể sẽ hơi cứng trong vài tháng nhưng người khác sẽ không nhận thấy điều đó.

KẾT QUẢ PHẪU THUẬT

Phải mất từ 3 đến 6 tháng mới có thể nhìn thấy rõ kết quả của phẫu thuật. Đây là khoảng thời gian cần thiết để mô mềm mại trở lại cũng như để vết sẹo lành hẳn và biến mất.

Nói tóm lại, phẫu thuật này sẽ giúp loại bỏ các nếp gấp da và túi mỡ thừa, nhờ đó xóa bỏ vẻ già nua và mệt mỏi cho bệnh nhân.

Đây là một trong những phẫu thuật đem lại hiệu quả lâu dài nhất trong phẫu thuật thẩm mỹ. Các túi mỡ đã được cắt bỏ sẽ không xuất hiện trở lại nên thủ thuật này thực sự có hiệu quả lâu dài. Mặt khác, dù da tiếp tục lão hóa và những nếp gấp da dư thừa trên mí mắt có thể xuất hiện trở lại nhưng hiếm có trường hợp nào cần phẫu thuật lại trong vòng 12 năm.

NHỮNG KẾT QUẢ KHÔNG NHƯ Ý

Kết quả không như ý có thể là do ban đầu bệnh nhân đã hiểu sai về những kết quả có thể đạt được một cách hợp lý. Ví dụ như chỉ có thể hạ thấp trán và chân mày bằng cách nâng trán và chân mày.
Kết quả không như ý cũng có thể do phản ứng không lường trước của mô hoặc do hình thành sẹo bất thường.

Phẫu thuật này có thể để lại các đường sẹo rất nhỏ và làm mắt trông hơi “sâu” [nhìn thấy rõ hốc mắt].

Các kết quả không như ý khác có thể xảy ra như mí dưới hơi co rút về phía dưới, hơi bất đối xứng, hoặc có sẹo “trắng”.

Những vấn đề trên có thể được khắc phục bằng phẫu thuật chỉnh sửa có gây tê tại chỗ khoảng sáu tháng sau phẫu thuật nếu cần.

NHỮNG BIẾN CHỨNG CÓ THỂ GẶP

Mặc dù về cơ bản, tạo hình mí mắt là một phẫu thuật thẩm mỹ, nhưng bản chất vẫn là một ca phẫu thuật, nên có thể có những nguy cơ rủi ro như bất kỳ ca phẫu thuật nào khác.

Cần phân biệt những nguy cơ liên quan đến gây mê/gây tê và phẫu thuật.

Nguy cơ từ gây mê/gây tê: các nguy cơ sẽ được bác sĩ gây mê giải thích trong quá trình thăm khám trước khi phẫu thuật. Bệnh nhân phải biết rằng việc gây mê có thể gây ra những phản ứng không lường trước và khó kiểm soát của cơ thể mà theo thống kê, nếu có mặt bác sĩ gây mê giàu kinh nghiệm trong quá trình phẫu thuật thì các nguy cơ hầu như không đáng kể.

Trên thực tế, các kỹ thuật, thuốc gây mê/gây tê và phương pháp theo dõi đã phát triển vượt bậc trong hơn 20 năm qua mang lại sự an toàn tối đa, đặc biệt đối với những ca phẫu thuật không khẩn cấp được thực hiện trên những bệnh nhân có sức khỏe tốt.

Nguy cơ từ phẫu thuật: việc chọn lựa một bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ có năng lực và trình độ chuyên môn để thực hiện phẫu thuật sẽ giúp hạn chế đáng kể nhưng không loại trừ hoàn toàn những nguy cơ liên quan đến phẫu thuật.

May mắn thay, những ca phẫu thuật tạo hình mí mắt được thực hiện đúng cách thường hiếm khi xảy ra biến chứng. Trên thực tế, tất cả các trường hợp phẫu thuật tạo hình mí mắt đều diễn ra tốt đẹp và bệnh nhân đều hoàn toàn hài lòng với kết quả phẫu thuật.

Các biến chứng sau đây có thể xảy ra tuy hiếm gặp:

  • Máu tụ: thường không nghiêm trọng và có thể dẫn lÆ°u nếu cần;
  • Nhiá»…m trùng: cá»±c kỳ hiếm gặp đối vá»›i phẫu thuật này, vết khâu có thể bị áp-xe nhÆ°ng sẽ dá»… dàng Ä‘iều trị. Thuốc nhỏ mắt được chỉ định sá»­ dụng hàng ngày trong những ngày đầu sau phẫu thuật để ngăn ngừa tình trạng viêm kết mạc;
  • Sẹo bất thường: đây là tình trạng rất hiếm gặp ở mí mắt vì da thường lành sẹo và hầu nhÆ° không để lại dấu vết phẫu thuật, tuy nhiên đôi khi vết sẹo có thể thấy rõ hÆ¡n dá»± kiến;
  • U nang biểu bì: các u nang có thể xuất hiện dọc theo vết sẹo nhÆ°ng thường tá»± khỏi, nếu không vẫn có thể Ä‘iều trị dá»… dàng mà không làm ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật;
  • Vấn đề ở tuyến lệ: tình trạng chảy nhiều nÆ°á»›c mắt hiếm gặp hÆ¡n so vá»›i “há»™i chứng khô mắt”. Há»™i chứng này có thể làm tình trạng thiếu nÆ°á»›c mắt vốn đã có trÆ°á»›c đó trở nên nặng hÆ¡n;
  • Chứng sa mi mắt [sụp mí trên]: biến chứng này rất hiếm xảy ra, trừ những trường hợp trên 70 tuổi nếu làm phẫu thuật tạo hình mí mắt thì có thể làm cho tình trạng có sẵn trở nên nghiêm trọng hÆ¡n;
  • Chứng hở mi [mí trên không thể khép hoàn toàn]: tình trạng này có thể xảy ra trong vài ngày đầu sau phẫu thuật nhÆ°ng thường sẽ hết sau vài tuần;
  • Chứng lá»™n mi [co rút mi dÆ°á»›i]: tình trạng lá»™n mi nghiêm trọng thường hiếm gặp nếu phẫu thuật được thá»±c hiện đúng cách. Tình trạng lá»™n mi nhẹ có thể xảy ra khi sẹo co rút quá mức làm ảnh hưởng đến các mô lỏng lẻo.Tình trạng này sẽ hồi phục dần sau vài tuần nếu xoa bóp đều đặn, giúp cải thiện trÆ°Æ¡ng lá»±c cÆ¡ mi mắt;
  • Cuối cùng là các biến chứng cá»±c kỳ hiếm gặp nhÆ° chứng song thị [nhìn đôi], tăng nhãn áp hay thậm chí là mù mắt sau phẫu thuật tạo mí mắt, đã được mô tả trong các tạp chí y khoa quốc tế [International Medical Journals].

Sau khi đã cân nhắc tất cả các vấn đề, dù không có nguy cơ biến chứng cao nhưng bệnh nhân vẫn phải hiểu rằng với bất kỳ cuộc phẫu thuật nào, dù là tiểu phẫu, cũng luôn có thể tiềm ẩn một vài yếu tố nguy cơ không dự đoán trước được.

Tuy nhiên, bệnh nhân có thể an tâm khi phẫu thuật với một bác sĩ giải phẫu thẩm mỹ có năng lực chuyên môn thì bác sĩ này sẽ có đủ kinh nghiệm và kỹ năng cần thiết để phòng tránh các biến chứng có thể xảy ra hoặc sẽ điều trị hiệu quả các biến chứng nếu có.

Video liên quan

Chủ Đề