Paid In Capital in excess of par là gì

Thảo luận môn chuyên đề kế toán công cụ tài chính: Công cụ Vốn chủ sở hữu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây  [227.81 KB, 30 trang ]

CÔNG CỤ VỐN CHỦ SỞ HỮU
NHÓM 2
GV: HÀ PHƯƠNG DUNG
HÀ NỘI  2014
MỤC LỤC
Công cụ vốn chủ sở hữu
2
NHÓM 2  ĐỀ TÀI 4:CÔNG CỤ VỐN CHỦ SỞ HỮU
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG CỤ VỐ CHỦ SỞ HỮU
1.1Khái niệm công cụ VCSH:
Theo Business dictionary [từ điển kinh tế]:
Công cụ VCSH là một bằng chứng pháp lý có hiệu lực thể hiện quyền làm chủ doanh
nghiệp . VD như quyền nắm giữ cổ phần
Theo Investopedia
Công cụ VCSH là một bằng chứng pháp lý về quyền sở hữu doanh nghiệp , CC VCSH
thường được phát hành cho các cổ đông của công ty được sử dụng để huy động vốn cho
doanh nghiệp . Tuy nhiên khi phát hành CC VCSH , doanh nghiệp phải trả cổ tức cho cổ
đông dựa trên kết quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp .
Theo IAS 32 và thông tư 210/2009/TT-BTC :
Công cụ tài chính được tổ chức phát hành trình bày là công cụ vốn chủ sở hữu khi công
cụ tài chính không bao gồm nghĩa vụ theo hợp đồng để trả tiền hoặc tài sản tài chính cho
đơn vị khác hoặc trao đổi tài sản tài chính, nợ phải trả tài chính với đơn vị khác theo các
điều kiện có thể bất lợi cho người phát hành. Các công cụ tài chính không phải là công cụ
vốn chủ sở hữu được tổ chức phát hành trình bày là nợ phải trả.
Công cụ Vốn chủ sở hữu [VCSH]: Là hợp đồng chứng tỏ được những lợi ích còn lại về
tài sản của đơn vị sau khi trừ đi toàn bộ nghĩa vụ của đơn vị đó.
1.2Phân loại công cụ VCSH:
Công cụ vốn chủ sở hữu bao gồm:
- Cổ phiếu thường
- Cổ phiếu ưu đãi
- Cổ phiếu quỹ


Công cụ vốn chủ sở hữu
3
II. CÁC NHÓM CÔNG CỤ VỐN CHỦ SỞ HỮU VÀ GHI NHẬN
2.1. CỔ PHIẾU THƯỜNG:
Khái niệm
Cổ phiếu thường hay còn gọi là cổ phiếu phổ thông là loại chứng khoán đại diện cho
phần sở hữu của cổ đông trong một công ty hay tập đoàn, cho phép cổ đông có quyền bỏ
phiếu và được chia lợi nhận từ kết quả hoạt động kinh doanh thông qua cổ tức và/hoặc phần
giá trị tài sản tăng thêm của công ty theo giá thị trường.
2.1.1 Theo chế độ kế toán Việt Nam
a, Cơ sở đo lường cổ phiếu thường tại VN.
Các hình thức giá trị của Cổ phiếu thường.
- Mệnh giá: Mệnh giá hay còn gọi là giá trị danh nghĩa là giá trị mà công ty cổ phần ấn định
cho một cổ phiếu và được ghi trên cổ phiếu.
Mệnh giá CP thường được sử dụng để ghi sổ sách kế toán của công ty.
Mệnh giá CP không có giá trị thực tế đối với nhà đầu tư khi đã đầu tư, nên nó không liên
quan đến giá thị trường của cổ phiếu đó.
Mệnh giá CP chỉ có ý nghĩa quan trọng vào thời điểm công ty phát hành cổ phiếu thường
lần đầu huy động vốn thành lập công ty.
Mệnh giá thể hiện số tiền tối thiểu Công ty phải nhận được trên mỗi cổ phiếu mà Công ty
phát hành ra.
- Giá trị sổ sách: của cổ phiếu thường là giá trị của cổ phiếu được xác định dựa trên cơ sở số
liệu sổ sách kế toán của công ty.
Trường hợp công ty chỉ phát hành cổ phiếu thường thì giá trị sổ sách của một cổ phiếu
thường được xác định bằng cách lấy vốn chủ sở hữu hoặc tổng giá trị tài sản thuần [phần giá
trị chênh lệch giữa giá trị tổng tài sản với tổng số nợ] của công ty chia cho tổng số cổ phiếu
thường đang lưu hành.
Trường hợp công ty phát hành cả cổ phiếu ưu đãi, thì phải lấy tổng giá trị tài sản thuần
trừ đi phần giá trị thuộc cổ phiếu ưu đãi rồi mới chia cho số cổ phiếu thường đang lưu hành.
Công cụ vốn chủ sở hữu

4
Phần giá trị của cổ phiếu ưu đãi được tính theo mệnh giá hoặc giá mua lại tùy thuộc
loại cổ phiếu ưu đãi công ty phát hành và cộng với phần cổ tức công ty còn khất lại chưa trả
cho cổ đông ưu đãi trong các kỳ trước đó [nếu có].
Giá trị kế toán
mỗi CP phổ thông
= Tổng tài sản - nợ phải trả - CP ưu đãi
Tổng số CP phổ thông đang lưu hành
Việc xem xét giá trị sổ sách, cho phép Cổ đông thấy được số giá trị tăng thêm của cổ
phiếu thường sau một thời gian công ty hoạt động so với số vốn góp ban đầu.
- Giá trị thị trường: là giá trị thị trường hiện tại của cổ phiếu thường, được thể hiện trong
giao dịch cuối cùng đã được ghi nhận. Giá trị thị trường hay còn được gọi là giá thị trường.
Thực tế, giá thị trường của cổ phiếu không phải do công ty ấn định và cũng không do người
nào khác quyết định, mà giá thị trường của cổ phiếu được xác định bởi giá thống nhất mà
người bán sẵn sàng bán nó và giá cao nhất mà người mua sẵn sàng trả để mua nó.
Tóm lại, Giá thị trường của cổ phiếu được xác định bởi quan hệ cung - cầu trên thị
trường. Giá trị thị trường cổ phiếu của một công ty phụ thuộc rất nhiều yếu tố, do vậy
nóthường xuyên biến động.
b, Phương pháp hạch toán cổ phiếu thường tại Việt Nam
Tài khoản sử dụng
TÀI KHOẢN 411 - NGUỒN VỐN KINH DOANH chi tiết
- Tài khoản 4111 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu: Tài khoản này phản ánh khoản vốn thực
đã đầu tư của chủ sở hữu theo Điều lệ công ty của các chủ sở hữu vốn. Đối với các công ty
cổ phần thì vốn góp từ phát hành cổ phiếu được ghi vào tài khoản này theo mệnh giá.
Bên Nợ:
Nguồn vốn kinh doanh giảm do:
- Hoàn trả vốn góp cho các chủ sở hữu vốn;
- Mua lại cổ phiếu để huỷ bỏ [Đối với công ty cổ phần].
Công cụ vốn chủ sở hữu
5

Bên Có:
Nguồn vốn kinh doanh tăng do:
- Các chủ sở hữu đầu tư vốn [Góp vốn ban đầu và góp vốn bổ sung];
- Phát hành cổ phiếu cao hơn mệnh giá;
Ghi nhận
1. Khi nhận được tiền mua cổ phiếu của các cổ đông với giá phát hành theo mệnh giá cổ
phiếu, ghi:
Nợ TK 111, 112 [Mệnh giá]
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh [4111] [Mệnh giá].
2. Khi nhận được tiền mua cổ phiếu của các cổ đông với giá phát hành cao hơn mệnh giá
cổ phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112 [Giá phát hành]
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh [TK 4111] [Mệnh giá] và [TK 4112] [Chênh
lệch lớn hơn giữa giá phát hành và mệnh giá cổ phiếu].
3. Khi trả vốn góp cổ phần cho các cổ đông, các bên tham gia liên doanh liên kết:
Nợ TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 111, 112: hình thức thanh toán
4. Khi công ty cổ phần mua lại cổ phiếu để hủy bỏ ngay tại ngày mua lại:
a. Nếu giá mua lại cao hơn mệnh giá:
Nợ TK 4111: Vốn đầu tư của CSH: Mệnh giá cổ phiếu
Nợ TK 4112: Thặng dư vốn cổ phần: Phần chênh lệch
Công cụ vốn chủ sở hữu
6
Có TK 111, 112: Giá mua lại
b. Nếu giá mua lại nhỏ hơn mệnh giá:
Nợ TK 4111: Vốn đầu tư của CSH: Mệnh giá
Có TK 4112: Thặng dư vốn cổ phần: Phần chênh lệch
Có TK 111, 112: giá mua lại
5. Bổ sung vốn góp do trả cổ tức trả cho cổ đông bằng cổ phiếu, ghi:
Nợ TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối

Nợ TK 4112: Thặng dư vốn cổ phần: Phần chênh lệch giảm
Có TK 4111: Vốn đầu tư của CSH: mệnh giá cổ phiếu
Có TK 4112: Thặng dư vốn cổ phần: Phần chênh lệch tăng
Ví dụ minh họa:
Công ti cổ phần T với số vốn điều lệ 20 tỉ phát hành 2 triệu cổ phần, mệnh giá 10
000đ/cổ phần.
1. Công ti phát hành cổ phiếu ra công chúng, giá phát hành 12000đ/cp. Các cổ đông
đăng kí mua cổ phần và đã mua đầy đủ bằng 4 tỉ tiền mặt và 20 tỉ TGNH.
Đơn vị: triệu đồng
Ban đầu, khi phát hành cổ phiếu thường và nhận được tiền góp vốn, công ti ghi nhận
theo mệnh giá, giá phát hành và phần chênh lệch:
Nợ TK 111: 4000
Nợ TK 112: 20 000
Có TK 4111: 20 000
Có TK 4112: 4000
2. Do bất đồng với công ti của một số cổ đông phổ thông, công ti tiến hành trả vốn
góp
cho các cổ đông này là 100 000 cổ phần:
Nợ TK 4111: 1000
Nợ TK 4112: 100 000 x 2000 / 1000 000 = 200
Có TK 112: 1200
3. Công ty tiến hành trả cổ tức cho các cổ đông bằng 100 000 cổ phần, số cổ tức này
ghi bổ sung vốn góp:
Nợ TK 421: 100 000 x 10 000 / 1000 000 = 1200
Có TK 4111: 1000
Công cụ vốn chủ sở hữu
7
Có TK 4112: 100 000 x 2000 / 1000 000 = 200
4. Công ty mua lại 200 000 cổ phần để hủy bỏ ngay, giá mua 12000 đ/ cổ phần. Công
ty đã thanh toán bằng tiền mặt:

Nợ TK 4111: 200 000 x 10 000/ 1000 000 = 2000
Nợ TK 4112: 200 000 x 2000/ 1000 000 = 400
Có TK 111: 2400
2.1.2 Theo thông lệ quốc tế
a, Cơ sở đo lường và hạch toán:
Có thể phát hành CP có mệnh giá và không có mệnh giá
b, Hạch toán:
CP có mệnh giá [par value]
Mệnh giá của cổ phần được ghi rõ trong điều lệ của công ty và phải được thể hiện
trên giấy chứng nhận sở hữu cổ phần [stock certificate].
Mệnh giá có thể là $0.01, $5, $100 hoặc bất kỳ giá trị nào cũng được tùy theo các nhà
sáng lập công ty quy định. Ví dụ: Mệnh giá của cổ phần thường của Google là $0.001. Nhìn
chung thì mệnh giá của cổ phần thường có xu hướng thấp hơn mệnh giá của cổ phần ưu đãi
bởi vì cổ phần ưu đãi chi trả cổ tức cố định là một tỷ lệ % của mệnh giá cổ phần.
Mệnh giá là một phần của vốn góp [capital stock] của công ty và mệnh giá cấu thành
nên vốn pháp định của công ty [legal capital]. Vốn pháp định là số vốn công ty không được
sử dụng trừ khi công ty phá sản. Công ty không được công bố cổ tức nếu việc công bố này
khiến cho vốn chủ sở hữu [Shareholders equity] thấp hơn vốn pháp định [Legal Capital].
Do đó, mệnh giá [par value] là phần vốn dự trữ tối thiểu để bảo vệ quyền lợi của các chủ nợ.
Khi phát hành cổ phiếu, nếu giá phát hành cao hơn mệnh giá thì số tiền chênh lệch này sẽ
được ghi nhận là Thặng dư vốn cổ phần [Paid-in Capital in excess of par hoăc Additional
Paid-in Capital] và đó cũng chính là một phần của vốn góp của cổ đông.
Khi phát hành cổ phiếu mệnh giá có thể được ban hành theo 3 cách: bằng mệnh giá,
cao/thấp hơn mệnh giá.
Bằng mệnh giá:
Nợ TK Tiền [Cash]: Mệnh giá [debit with par value]
Công cụ vốn chủ sở hữu
8
Có TK CP thường [Common stock]: Mệnh giá [credit with par value]
Cao hơn mệnh giá:

Khi cổ phiếu được phát hành cao hơn mệnh giá, tài khoản tiền mặt được ghi nợ với tổng
số tiền nhận được, tài khoản chứng khoán vốn được ghi nhận theo tổng mệnh giá của cổ
phiếu phát hành, tài khoản thêm vốn góp hoặc vốn vượt quá mệnh giá ghi khoản chênh kệch
giữa tiền mặt nhận được và mệnh giá cổ phiếu phát hành.
Nợ TK Tiền [Cash]:Tổng tiền nhận được [debit with total cash received]
Có TK CP thường [Common stock]: Mệnh giá [credit with par value]
Có TK Thặng dư vốn cổ phần [Additional paid-in capital]: Chênh lệch
Thấp hơn mệnh giá:
Khi cổ phiếu phát hành thấp hơn mệnh giá, tài khoản tiền mặt ghi nhận nợ với tổng số
tiền nhận được, ghi nợ phần chênh lệch giữa số tiền nhận được so với mệnh giá, tài khoản
cổ phiếu thường được ghi nhận với mệnh giá.
Nợ TK Tiền[Cash]: Tổng số tiền nhận đc [debit with total cash received]
Nợ TK Chiết khấu trên cổ phiếu thường [discount on common stock]: Chênh lệch
Có TK CP thường[Common stock]: Mệnh giá [credit with par value]
Ví dụ: Công ty A đã ban hành 100.000 cổ phiếu với mệnh giá $1 cổ phiếu thường. Thực
hiện các mục nhật ký để ghi lại các giao dịch này trong sổ sách của công ty A nếu cổ phiếu
được phát hành:
a. Bằng với mệnh giá $1
b. Với giá $10/cổ phần
c. Với giá $0.8/CP
Hạch toán:
a. Nợ TK Tiền: 100,000
Có TK CP thường 100,000
b.
Công cụ vốn chủ sở hữu
9
Nợ TK Tiền: 1,000,000
Có TK CP thường 100,000
Có TK Thặng dư vốn cổ phần 900,000
c.

Nợ TK Tiền: 80,000
Có TK Discount on common stock 20,000
Có TK CP thường 100,000
CP không có mệnh giá [no par value]
- Hiện nay trên thế giới có một loại cổ phiếu không kém phần thịnh hành và thậm chí còn áp
đảo cổ phiếu có mệnh giá trên thị trường đó là cổ phiếu không có mệnh giá. Cổ phiếu không
mệnh giá là loại cổ phiếu không có giá trị ghi trên bề, tất nhiên không đồng nghĩa với việc
nó không có giá trị gì. Đối với cổ phiếu này chỉ tồn tại khái niệm thị giá  tức là giá cả của
loại cổ phiếu này trên thị trường do cung cầu quyết định.
- Công ty phát hành cổ phiếu không mệnh giá vì các lý do sau đây:
Một là, theo sự hiểu không thấu đáo của một số cổ đông, họ sẽ tùy tiện đánh đồng mệnh giá
[par value] với thị giá của cổ phiếu do đó nếu phát hành cổ phiếu có mệnh giá, các nhà đầu
tư dễ hiểu nhầm.
Hai là, nhiều nơi không cho phép phát hành cổ phiếu dưới mệnh giá, do đó nếu giá cổ
phiếu của công ty không thể phát hành cao hơn mệnh giá thì công ty chẳng thể huy động
vốn được.
Như vậy, so với cổ phiếu có mệnh giá, cổ phiếu không mệnh giá linh hoạt hơn trong
việc huy động vốn, công ty muốn bán với giá nào cũng được miễn là công ty thấy mức giá
đó chấp nhận được mà không bị ràng buộc bởi giá bán tối thiểu [par value].
- Theo luật thường quy định trong trường hợp cổ phiếu không mệnh giá thì các công ty phải
đưa ra một mức giá trị ấn định [stated value] cho mỗi cổ phần mà công ty phát hành và giá
Công cụ vốn chủ sở hữu
10
trị ấn định này không cần phải dính dáng gì đến giá thị trường của cổ phiếu. Giá trị ấn định
thông thường sẽ do chính hội đồng quản trị công ty đặt ra trừ khi có quy định về một mức
giá trị ấn định tối thiểu. Giá trị ấn định này có thể được đặt ra trước hoặc sau khi cổ phiếu
phát hành tùy theo ý muốn của hội đồng quản trị trừ khi luật có quy định khác.
Cũng giống như mệnh giá [par value], giá trị ấn định [stated value] được dùng để tạo
thành vốn pháp định cho doanh nghiệp. Nếu cổ phiếu phát hành không có mệnh giá lẫn
không có giá trị ấn định thì toàn bộ số tiền thu được từ việc phát hành cổ phiếu này sẽ được

sung vào vốn pháp định. Cho dù có quy định về việc phải đặt ra một mức giá trị ấn định hay
không thì để thuận tiện, hội đồng quản trị vẫn thường đặt giá trị ấn định cho cổ phiếu của
mình. Lưu ý, đây là loại cổ phiếu không mệnh giá, nên giá trị ấn định nếu có cũng không
bao giờ được thể hiện trên bề mặt của cổ phiếu, giá trị này chỉ có trong sổ sách kế toán của
công ty mà thôi và được kế toán tương tự như mệnh giá [par value].
Ngày nay, loại cổ phiếu có mệnh giá đang ngày một ít dần và thay vào đó là cổ phiếu
không mệnh giá.
- Nếu công ty phát hành cổ phiếu thường không mệnh giá thì toàn bộ số tiền thu được từ việc
phát hành sẽ được định khoản như sau:
Nợ TK Tiền
Có TK CP thường
Bởi vì cổ phiếu này không mệnh giá hoặc không có giá trị ấn định nên toàn bộ số tiền sẽ
được ghi có cho tài khoản Common Stock và là một phần vốn pháp định cho công ty.
Nếu cố phiếu không mệnh giá mà có giá trị ấn định thì chúng ta sẽ kế toán như trường
hợp cổ phiếu mệnh giá
Nợ TK Tiền [Cash]:Tổng tiền nhận được
Có TK CP thường [Common stock]: Mệnh giá
Có TK Thặng dư vốn cổ phần: Chênh lệch
Công cụ vốn chủ sở hữu
11
2.2. CỔ PHIẾU ƯU ĐÃI:
2.2.1 Vấn đề chung về cổ phiếu ưu đãi:
a, Định nghĩa:
Cổ phiếu ưu đãi là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong một công ty, đồng thời cho
phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi ưu tiên hơn so với cổ
đông phổ thông.
b, Phân loại:
Theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam có 3 loại cổ phiếu ưu đãi tương ứng với 3 loại cổ
phần ưu đãi:
- Cổ phiếu ưu đãi cổ tức

- Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết
- Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại
Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết
Khái niệm:là cổ phiếu có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phiếu phổ thông.
Đặc điểm:
- Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do điều lệ công ty quy định.
- Chủ thể nắm giữ:Chỉ cótổ chức được Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập
- Hiệu lực: Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong ba năm, kể
từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó,
cổ phiếu ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập được chuyển đổi thành cổ phần
phổ thông và họ sẽ có những quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông.
- Quyền của cổ đông ưu đãi biểu quyết:
+ Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHCĐ.
+ Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ việc chuyển nhượng cổ phiếu đó cho
người khác.
Cổ phiếu ưu đãi cổ tức:
Công cụ vốn chủ sở hữu
12
Khái niệm:là cổ phiếu được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ
phiếu phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm.
Đặc điểm:
- Cổ tức bao gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng.
- Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức
cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu ưu
đãi cổ tức. [theo % mệnh giá hoặc số tuyệt đối]
- Cổ tức thưởng phù thuộc tình hình kinh doanh của công ty
- Quyền của cổ đông ưu đãi cổ tức:
+ Nhận cổ tức với mức theo quy định.
+ Được nhận lại một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phiếu góp vốn vào công
ty, sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phiếu ưu đãi hoàn lại khi công ty giải

thể hoặc phá sản.
+ Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ quyền biểu quyết, dự họp ĐHCĐ, đề cử
người vào HĐQT và Ban kiểm soát.
Phân loại:
- CPƯĐ tích lũy: nếu công ty không trả được cổ tức năm nay thì số cổ tức đó sẽ được
gộp vào số cổ tức năm sau
- CPƯĐ không tích lũy
- CPƯĐ tham dự: Đây chính là cổ tức thưởng
- CPƯĐ không tham dự
- CPƯĐ có thể chuyển đổi: thành cổ phiếu thường
- CPƯĐ có thể hoàn lại: gộp 2 loại CPƯĐ cổ tức và hoàn lại
Công cụ vốn chủ sở hữu
13
Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại:
Là cổ phiếu được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu
hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu ưu đãi hoàn lại.
Quyền của cổ đông ưu đãi hoàn lại:
+ Cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi hoàn lại có các quyền khác như cổ đông phổ thông,
trừ quyền biểu quyết, dự họp ĐHCĐ, đề cử người vào HĐQT và Ban kiểm soát. [giống cổ
phiếu ưu đãi biểu quyết]
2.2.2 Theo thông lệ quốc tế
a. Đặc điểm và phân loại
Đặc điểm
Cổ phiếu ưu đãi thường là loại CPƯĐ cổ tức [được hưởng cổ tức cố định], thường không có
quyền biểu quyết. Ngoài ra người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi còn được hưởng một số quyền
lợi như:
- Hưởng lãi trước cổ đông thường.
- Được nhận lại một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phiếu góp vốn vào công ty,
sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ.
Phân loại: [nhằm đáp ứng nhu cầu thu hút vốn của các nhà đầu tư]

- CPUĐ tích lũy: nếu trong vòng 1 năm, một CPUĐ cổ tức không được thanh toán cho các
cổ đông ưu đãi cổ tức thì những cổ đông này có quyền cổ tức dồn lãi.
- CPUĐ dự phần được chia cổ tức: sau khi các cổ tức ưu đãi được thanh toán, các cổ đông
ưu đãi dự phần có quyền chia thành các cổ tức được công bố cho các cổ đông phổ thông và
cổ đông khác trong phạm vi được quy định trong Điều lệ công ty.
Công cụ vốn chủ sở hữu
14
- CPUĐ hoàn lại: mua lại theo yêu cầu của cổ đông, hoặc doanh nghiệp chủ động mua lại.
- CPUĐ có thể chuyển đổi: LDN quy định, CPUĐ có thể chuyển đổi thành CPPT theo quyết
định của ĐHCĐ. - CPUĐ ưu tiên trước [Prior prefered stock]: Các CPUĐ này có quyền ưu
tiên hơn các CPUĐ đã được phát hành trước đó trong các ưu đãi hàng đầu về: thanh toán cổ
tức; thanh toán các quyền thanh lý [khi công ty kết thúc hoạt động, giải thể] và các quyền
lợi cụ thể khác.
- CPUĐ để trống: Đặc điểm cơ bản của loại cổ phần này là nếu được Điều lệ công ty quy
định, HĐQT có thể ấn định các điều khoản và điều kiện cụ thể của một loại CPUĐ. Điều
này cho phép công ty linh hoạt đề ra những điều khoản để đáp ứng nhu cầu của thị trường
vốn.
b. Trình bày trên báo cáo tài chính
Theo IAS 32- Phân loại và trình bày
- Công cụ tài chính được tổ chức phát hành trình bày là công cụ vốn chủ sở hữu khi công cụ
tài chính không bao gồm nghĩa vụ theo hợp đồng để trả tiền hoặc tài sản tài chính cho đơn
vị khác hoặc trao đổi tài sản tài chính, nợ phải trả tài chính với đơn vị khác theo các điều
kiện có thể bất lợi cho người phát hành. Các công cụ tài chính không phải là công cụ vốn
chủ sở hữu được tổ chức phát hành trình bày là nợ phải trả. Do đó:
- Cổ phiếu ưu đãi có thể hoàn lại được trình bày là nợ phải trả nếu có điều khoản yêu cầu
người phát hành phải mua lại một số lượng cổ phiếu ưu đãi nhất [tức là hoàn lại theo yêu
cầu của người nắm giữ cổ phiếu]
- Các cổ phiếu còn lại được trình bày là công cụ vốn chủ sở hữu như cổ phiếu thường.
c. Ghi nhận và đo lường
Cổ phiếu ưu đãi có thể hoàn lại theo yêu cầu của nhà đầu tư

[ghi nhận 1 khoản nợ phải trả tài chính]
Công cụ vốn chủ sở hữu
15
- Ghi nhận ban đầu: theo giá trị hợp lý [giá phát hành]
- Ghi nhận sau ban đầu: theo giá trị hợp lý [nếu xác định được giá trị hợp lý], lãi lỗ cho vào
thu chi tài chính
- Khi hoàn lại: thu, chi tài chính.
- Cổ tức trả ghi nhận chi phí tài chính
CPƯĐ còn lại:
Ghi nhận như cổ phiếu thường, tức ghi nhận theo số vốn thực tế đã góp bằng tiền hay tài
sản tính theo mệnh giá [áp dụng với cổ phiếu có mệnh giá], theo giá ấn định nếu phát hành
cổ phiếu không mệnh giá có ấn định, hay theo giá phát hành đối với cổ phiếu không mệnh
giá không ấn định
d. Hạch toán
CPƯĐ hoàn lại theo yêu cầu người đầu tư:
- Khi phát hành:
Nợ TK Tiền, Tài sản
Có TK Cổ phiếu ưu đãi
- Cổ tức: Tính vào chi phí trong kì  phân biệt cổ tức cổ phiếu thường
Nợ TK Chi phí tài chính
Có TK Phải trả cổ đông
Công cụ vốn chủ sở hữu
16
Ví dụ:1/1/2012 công ty X phát hành 1000 CPƯĐ, mệnh giá = $5/cp, giá phát hành $5.2/cp,
cổ tức trả cố định hằng năm 8%, có thể hoàn lại theo yêu cầu của nhà đầu tư
31/12/2012 giá thị trường của cp: $6/cp
1/12/2013 nhà đầu tư yêu cầu công ty mua lại theo giá thị trường $6.2/cp
* Hạch toán:
1/1/2012: Nợ TK Tiền 1000x$5.2=$5200
Có TK Cổ phiếu ưu đãi 1000x$5.2=$5200

31/12/2012: Nợ TK chi phí tài chính $1200
Có TK Phải trả cổ đông 1000x$5x8%=$400
Có TK Cổ phiếu ưu đãi 1000x$[6-5.2]=$800
31/12/2013: Nợ TK Cổ phiếu ưu đãi $6000
Nợ TK Chi phí tài chính $400+1000x$[6.2-6]=$600
Có TK Tiền 1000x$6.2+$400=6600
CPƯĐ còn lại: như cổ phiếu thường
- Cổ phiếu có mệnh giá
TK Vốn gópđược ghi Có theo giá trị mệnh giá bất kể là số tiền nhận được từ việc phát hành
cao hơn hay thấp hơn mệnh giá
+ Nếu giá phát hành cao hơn mệnh giá, thì số tiền thặng dư sẽ được theo dõi trên tài khoản
Paid in Capital in excess of Par  Common Stock hoặc Paid in Capital in excess of Par
Công cụ vốn chủ sở hữu
17
Preferred Stock. Một số tài liệu khác thì ta có thể sử dụng tài khoản Additional Paid in
Capital.
Dr Cash
Cr Common Stock hoặc Cr Preferred Stock
Cr Paid in Capital in excess of Par  Common Stock hoặc Preferred Stock
+ Nếu giá phát hành thấp hơn mệnh giá, chúng ta sẽ sử dụng tài khoản Discount on Capital
Stock, chúng ta ghi Nợ tài khoản này cho phần chênh lệch.
Dr Cash
Dr Discount on Capital Stock
Cr Common Stock
- Kế toán cho Cổ phiếu không mệnh giá
Nếu công ty phát hành cổ phiếu thường không mệnh giá, không có giá trị ấn định thì toàn
bộ số tiền thu được từ việc phát hành sẽ được định khoản như sau:
Dr Cash
Cr Common Stock
Nếu cố phiếu không mệnh giá mà có giá trị ấn định thì chúng ta sẽ kế toán như trường hợp

cổ phiếu mệnh giá
Dr Cash
Cr Common Stock
Cr Paid in capital in excess of stated value  Common Stock
Công cụ vốn chủ sở hữu
18
2.2.3 Theo chế độ kế toán Việt Nam
a. Trình bày
Giống Thông lệ quốc tế
b. Ghi nhận
- CPƯĐ có thể hoàn lại
tt210 không yêu cầu xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu của Nợ phải trả
Giá trị sau ghi nhận ban đầu của CPƯĐ có thể hoàn lại = Giá gốc
- CPƯĐ còn lại : Như cp thường
Tức ghi nhận theo số vốn thực tế đã góp bằng tiền hay tài sản tính theo mệnh giá
10000Đ/cp
c. Hạch toán
Chưa quy định TK cho CPƯĐ có thể hoàn lại
CPƯĐ còn lại: TK 4111, như cổ phiếu thường
Ví dụ: Phát hành CPƯĐ có thể hoàn lại
2.3. CỔ PHIẾU QUỸ:
2.3
2.3.1 Vấn đề chung về cổ phiếu quỹ:
Một công ty có thể mua lại một số cổ phiếu đang lưu hành của mình từ các cổ đông khi
có lượng lớn tiền nhàn rỗi và theo ý kiến của ban giám đốc, giá trị thị trường của cổ phiếu là
quá thấp. Nếu mua lại một số lượng phù hợp, thu nhập của công ty trên một cổ phiếu sẽ
Công cụ vốn chủ sở hữu
19
tăng vì có ít cổ phiếu lưu hành ngoài thị trường. Quyết định mua lại này được xem như một
sự hỗ trợ hữu ích cho giá cổ phiếu cũng như việc sử dụng tối ưu quỹ tiền mặt của công ty để

tối đa hóa giá trị cho các cổ đông những người không bán lại cổ phiếu cho công ty.
Cổ phiếu quỹ có thể được định nghĩa như sau:
Cổ phiếu quỹ: là cổ phiếu do công ty phát hành và được mua lại bởi chính công ty phát
hành. Sau khi mua lại cổ phiếu quỹ có thể được tái phát hành trở lại trong khoảng thời gian
theo quy định của pháp luật về chứng khoán hoặc bị hủy bỏ.
- Thời gian tối tiểu mua và bán CP Quỹ là 6 tháng.
- Cổ phiếu quỹ phản ánh sự khác nhau giữa số lượng của cổ phiếu phát hành và số lượng
cổ phiếu lưu hành ngoài thị trường. Một công ty quyết định mua lại cổ phiếu quỹ có thể vì
những lý do sau:
Thứ nhất, khi một công ty nhận thấy cổ phiếu của họ đang đuối giá trên thị trường
chứng khoán công ty sẽ tiến hành mua lại cổ phiếu, nhờ đó ngăn chặn giá chứng
khoán giảm sút mạnh trên thị trường;
Thứ hai, việc mua lại cổ phiếu làm cổ phiếu quỹ cũng góp phần ngăn chặn khả năng
thao túng công ty từ bên ngoài;
Thứ ba, công ty mua lại cổ phiếu để làm cổ phiếu dự trữ, thưởng cho các nhân viên
cấp cao dưới dạng quyền mua cổ phiếu, như một biện pháp khích lệ, hoặc công ty
mua lại để điều chỉnh lại cơ cấu tài chính [nợ/vốn cổ phần].
Thứ tư, tăng lợi nhuận cho công ty: khi giá rẻ mua vào, giá cao bán ra, phần chênh
lệch cho vào thặng dư.
- Nguồn vốn để tiến hành mua cổ phiếu quỹ lấy từ quỹ thặng dư vốn của công ty
[Capital supplus].
- Tuy nhiên, không giống cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu quĩ có những hạn chế riêng:
Cổ phiếu quĩ không được trả cổ tức
Cổ phiếu quĩ không có quyền biểu quyết hay tham gia chia phần tài sản khi công ty
giải thể.
Tổng số cổ phiếu quĩ không được phép vượt quá tỉ lệ vốn hoá mà luật pháp qui định
Công cụ vốn chủ sở hữu
20
- Cổ phiếu quỹ được trình bày là một khoản mục riêng biệt giảm trừ vốn chủ sở hữu.
Đơn vị không ghi nhận lãi, lỗ khi phát sinh việc mua, bán, phát hành hay hủy bỏ cổ phiếu

quỹ. Thay vào đó nó đại diện cho một sự chuyển giao giữa những người nắm giữ các công
cụ VCSH, người đã từ bỏ phần lãi vốn chủ sở hữu của họ và những người tiếp tục nắm giữ
một công cụ VCSH. Số tiền nhận được hoặc phải trả được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở
hữu.
Khi công ty nắm giữ cổ phiếu quỹ, một số dư nợ tồn tại trên tài khoản cổ phiếu quỹ của
sổ cái tổng hợp.Số lượng cổ phiếu quỹ nắm giữ được trình bày trong bảng cân đối kế toán
và trong thuyết minh báo cáo tài chính.
2.3.2 Theo thông lệ quốc tế:
a, Cơ sở đo lường:
Không giống các công cụ tài chính khác như TSTS hay nợ phải trả tài chính có các cơ sở
đo lường là giá trị hợp lý , giá gốc hay giá trị hợp lý có phân bổ. Cơ sở đo lường của công
cụ vốn chủ sở hữu thuộc nhóm khác. Có hai phương pháp để ghi nhận giá trị cổ phiếu quỹ:
- Phương pháp chi phí [cost method]
- Phương pháp mệnh giá [par value method]
b, Ghi nhận:

Theo phương pháp chi phí:
- Khi mua CP quỹ: việc mua lại cổ phiếu quỹ được ghi nhận bằng việc ghi Nợ vào tài khoản
cổ phiếu quỹ số tiền thực tế đã bỏ ra để mua. Phương pháp chi phí bỏ qua mệnh giá của cổ
phiếu và số tiền nhận được từ nhà đầu tư tại thời điểm cổ phiếu được phát hành lần đầu tiên.
- Khi cổ phiếu quỹ được tái phát hành: tài khoản cổ phiếu quỹ được ghi Có theo số tiền mà cổ
phiếu quỹ được mua lại, tài khoản tiền được ghi Nợ cho số tiền thực tế đã nhận được và nếu
số tiền đã nhận khi tái phát hành cổ phiếu quỹ là:
Nhiều hơn so với giá trị cổ phiếu quỹ tái phát hành, số chênh lệch giữa số tiền thực tế nhận
được và giá của cổ phiếu quỹ sẽ được ghi Có vào tài khoản thặng dư vốn  cổ phiếu
quỹ[ additional paid in capital- treasury stock]
Ít hơn so với giá trị cổ phiếu quỹ, số chênh lệch sẽ được ghi giảm vào tài khoản thặng dư
vốn  cổ phiếu quỹ[ nếu TK này đã có số dư bên có > giá trị chênh lệch] hoặc ghi giảm trực
tiếp lợi nhuận giữ lại[ nếu TK thặng dư vốn không đủ số dư để bù đắp chênh lệch hoặc nếu
chưa có thặng dư vốn  cổ phiếu quỹ để bù đắp]

Công cụ vốn chủ sở hữu
21
Ví dụ:phương pháp chi phí:
1/2/2013 Công ty Hoa Hồng phát hành 5000 cổ phiếu thường , mệnh giá 10000
đồng/cổ phiếu, giá phát hành 25000 đồng/cổ phiếu
31/7/2013 Công ty tiến hành mua lại 1000 cổ phiếu đã phát hành, giá mua lại là
28000 đồng
5/9/2013 Công ty tái phát hành 500 cổ phiếu đã mua lại, giá phát hành 30.000đ/cổ
phiếu
1/10/2013 Công ty tái phát hành 300 cổ phiếu đã mua lại, giá phát hành 9.000đ/cổ
phiếu
31/12/2013 Công ty tiến hành hủy 200 cổ phiếu đã mua lại
Định khoản: [ ĐVT: nghìn đồng]
NV1. 1/2/2013: Phát hành cổ phiếu thường:
Nợ TK Tiền: 5000*25= 125.000
Có TK Cổ phiếu thường: 5000*10=50.000
Có TK Thặng dư vốn  Cổ phiếu thường: 75.000
NV2. 31/7/2013: Mua lại cổ phiếu
Nợ TK Cổ phiếu quỹ: 1000*28= 28.000
Có TK Tiền : 1000*28=28.000
NV3. 5/9/2013: Tái phát hành lan 1
Nợ TK Tiền: 500*30= 15.000
Có TK Cổ phiếu quỹ: 500*28= 14.000
Có TK Thặng dư vốn  Cổ phiếu quỹ: 1.000
NV4. 1/10/2013: Tái phát hành lần 2
Nợ TK Tiền: 300* 9 = 2.700
Công cụ vốn chủ sở hữu
22
Nợ TK Thặng dư vốn  Cổ phiếu quỹ: 1.000
Nợ TK Lợi nhuận giữ lại: 4.700

Có TK Cổ phiếu quỹ: 300*28= 8.400
NV5. 31/12/2013: Hủy cổ phiếu quỹ
Nợ TK Cổ phiếu thường: 200*10=2.000
Nợ TK Thặng dư vốn  cổ phiếu thường: 200*[25  10] = 1.000
Nợ TK Lợi nhuận giữ lại: 2.600
Có TK Cổ phiếu quỹ: 200*28 = 5.600
Theo phương pháp mệnh giá [giá gốc]:
- Khi mua CP quỹ: việc mua CP quỹ được ghi nhận bằng việc ghi Nợ vào TK CP quỹ tổng số
mệnh giá của số CP mua lại. TK tiền được ghi Có số tiền thực tế đã trả để mua CPQ. Bất kì
một khoản tăng lên của thặng dư vốn hay khấu trừ vốn liên quan đến cổ phiếu quỹ bằng
cách ghi nhận nợ hoặc có tương ứng trên các tài khoản.Tại thời điểm này, nếu tổng số bên
Có của bút toán nhỏ hơn tổng số Nợ, TK thặng dư vố góp sẽ được ghi Có cho phần chênh
lệch. Ngược lại, nếu tổng số Có lớn hơn tổng số Nợ của bút toán thì phần chênh lệch sẽ
được ghi Nợ vào TK thặng dư vốn và nếu TK này không đủ bù đắp sẽ ghi Nợ cho TK lợi
nhuận giữ lại.
- Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ: ghi Nợ TK tiền số tiền thực tế nhận được đồng thời ghi Có
TK cổ phiếu quỹ theo mệnh giá phát hành.
Nếu số tiền thực tế nhận được lớn hơn tổng giá trị theo mệnh giá của CP quỹ: phần chênh
lệch được ghi có vào TK thặng dư vốn góp.
Nếu số tiền thực tế nhận được nhỏ hơn tổng giá trị theo mệnh giá của CP quỹ: phần chênh
lệch được ghi Nợ vào TK thặng dư vốn từ cổ phiếu quỹ/ TK LN giữ lại.
Ví dụ:Ví dụ trên, phương pháp mệnh giá
Định khoản: Đơn vị: Nghìn đồng
NV1: Phát hành cổ phiếu thường:
Công cụ vốn chủ sở hữu
23
Nợ TK  Tiền : 125.000 [= 5000 *25]
Có TK  Cổ phiếu  : 50.000 [ = 5000 * 10]
Có TK  additional paid incapital- common stock : 75.000
NV2: Mua lại 1000 cổ phiếu đã phát hành:

TH1: Mua lại với gía 23/CP [ 22 < 25 => gain ]
Nợ TK  CP quỹ : 10.000 [= 1000CP * 10 /CP]
Nợ TK  Additional paid in capital _CP thường : 15.000 [ 1000CP *[25 -10]/CP]
Có TK Tiền : 23.000 [= 1000CP * 23/CP]
Có TK  Paid in capital_ CP quỹ: 2000 [= 10.000 + 15.000  23.000]
TH2: Mua lại với giá 28 /CP [ 28 > 25=> loss]
Nợ TK CP quỹ: 10.000 [= 1000CP x 10/CP]
Nợ TK  Additional paid in capital _CP thường : 15.000 [ 1000CP * [25 -10]/CP]
Nợ TK  Paid in capital_ CP quỹ: 2000
Nợ TK  Lợi nhuận giữ lại : 1000
Có TK  Tiền : 28.000 [= 1000CP *28/CP]
NV3: Tái phát hành 500 CP quỹ với giá 30 /CP
Nợ TK  Tiền: 15.000 [= 500 *30]
Có TK  Cổ phiếu quỹ: 5000 [ = 500 *10]
Có TK  Thăng dư vốn: 10.000
NV4: Tái phát hành với 300CP với giá 9 /CP
Nợ TK  Tiền : 2700 [= 300* 9]
Công cụ vốn chủ sở hữu
24
Nợ TK  Thặng dư vốn : 300
Có TK  Cổ phiếu quỹ : 3000 [= 300 *10]
* Nếu tái phát hành CP quỹ gây lỗ cho doanh nghiệp ta sử dụng giảm TK thặng dư vốn và
Lợi nhuận giữ lại [Nếu thặng dư vốn không đủ bù đắp]
2.3.3 Theo chế độ kế toán Việt Nam:
a, Cơ sở đo lường
Khi tính giá trị của cổ phiếu quỹ cần chú ý:
1. Giá trị cổ phiếu quỹ được phản ánh trên tài khoản này theo giá thực tế mua lại bao
gồm giá mua lại và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua lại cổ phiếu, như chi phí
giao dịch, thông tin. . .
2. Cuối kỳ kế toán, khi lập báo cáo tài chính, giá trị thực tế của cổ phiếu quỹ được ghi

giảm nguồn vốn kinh doanh trên Bảng CĐKT bằng cách ghi số âm [ ].
3. Tài khoản này không phản ánh trị giá cổ phiếu mà công ty mua của các công ty cổ
phần khác vì mục đích nắm giữ đầu tư.
4. Trường hợp công ty mua lại cổ phiếu do chính công ty phát hành nhằm mục đích thu
hồi cổ phiếu để huỷ bỏ vĩnh viễn ngay khi mua vào thì giá trị cổ phiếu mua vào không được
phản ánh vào tài khoản này mà ghi giảm trực tiếp vào vốn đầu tư của chủ sở hữu và thặng
dư vốn cổ phần [Xem hướng dẫn ở Tài khoản 411 - Nguồn vốn kinh doanh].
5. Trị giá vốn của cổ phiếu quỹ khi tái phát hành, hoặc khi sử dụng để trả cổ tức, thưởng.
. . được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
b, Tài khoản sử dụng
TK 419  Cổ phiếu quỹ
Kết cấu :
Bên Nợ: Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ khi mua vào.
Bên Có: Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ được tái phát hành, chia cổ tức hoặc huỷ bỏ.
Số dư bên Có:
Trị giá thực tế cổ phiếu quỹ hiện đang do công ty nắm giữ.
Công cụ vốn chủ sở hữu
25

Chủ Đề