Mục đích sử dụng các cách liên kết giữa các đoạn văn trong văn bản là

[1]

Tiết 16:

LIÊN KẾT CÁC ĐỌAN VĂN TRONG VĂN BẢN


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:


1. Kiến thức:


- Sự liên kết giữa các đoạn, các phương tiện liên kết đoạn [từ liên kết và câu nối].- Tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong quá trình tạo lập văn bản.


2. Kĩ năng: Nhận biết, sử dụng được các câu, các từ có chức năng, tác dụng liên kết các đoạntrong một văn bản.


3. Thái độ: Ý thức diễn đạt lưu loát, đạt hiệu quả giao tiếp.
II. CHUẨN BỊ:


1. GV: Bảng phụ, ví dụ mẫu.


2. HS: Bảng nhóm, nghiên cứu sách giáo khoa, soạn bài.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:


1. Khởi động: [15 phút]a] Ổn định lớp:


b] Bài cũ:Kiểm tra 15 phút.
Đề bài:


Câu 1: Nêu ý nghĩa nội dung truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao? [3 điểm]


Câu 2: Nghệ thuật truyện có gì đặc sắc? [3 điểm]


Câu 3: Thế nào là từ tượng hình? Từ tượng thanh? Mỗi loại cho mỗi ví dụ.[4 điểm]
Đáp án:


Câu 1: Đạt tới đỉnh cao của chủ nghĩa nhân đao:


- Cảm thông sâu sắc với cuộc sống bất hạnh của người nông dân.[1 điểm]
- Khẳng định phẩm chất đáng quý ở người nông dân. [1 điểm]


- Ngầm lên án xã hội thực dân nử phong kiến.[1 điểm]


Câu 2:


- Cách kể chuyện hấp dẫn. [1 điểm]


- Xây dựng nhân vật có chiều sâu tâm lí. [1 điểm]
- Ngơn ngữ độc thoại. [1 điểm]


Câu 3:


- Từ tượng hình: Từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ trạng thái của sự vật.[1 điểm]
- Từ tượng thanh: Từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người.[1 điểm]
- Mỗi ví dụ ghi đúng. [1 điểm]


2. Bài mới:


- GV nhắc lại khái niệm đoạn văn:


Hoạt động của GV và HS Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Tìm hiểu bài.


Hoạt động a: Tác dụng của việc liên kết các đoạn
văn trong văn bản. [10 phút]


- GV hỏi: Thế nào là đoạn văn?
- HS đọc phần 1 [SGK/50].


- GV hỏi: Nêu nội dung của mỗi đoạn văn?


[Đoạn 1: Cảnh sân trường Mĩ Lí trong ngày tựu
trường


Đoạn 2: Cảm xúc về ngôi trường]


- GV hỏi: Xét về mối quan hệ ý nghĩa, hai đoạn văncó quan hệ gì? Vì sao?


[Hai đoạn văn tuy cùng viết về một ngôi trường
nhưng giữa việc tả cảnh hiện tại với cảm giác về ngôi
trường ấy không có cảm giác gắn bó với nhau  Ở
hai thời điểm khác nhau, hai hình ảnh khác nhau
không liên quan  Hụt hẫng]


- HS đọc bằng mắt phần 2. [SGK/50]


- GV hỏi: Hai đoạn văn này có gì khác hai đoạn trên?
[Có thêm cụm từ trước đó mấy hơm]


- GV hỏi: Cụm từ này bổ sung ý nghĩa gì cho đoạnvăn? Có tác dụng gì?


[- Bổ sung ý nghĩa thời gian rõ hơn ở thời điểm hiện
tại và quá khứ.


- Sự liền mạch giữa hai đoạn ]


- GV chốt: Cụm từ đó là phương tiện liên kết hai đoạngiúp người đọc hiểu rõ hơn mục đích diễn đạt củangười viết. Vì khơng có đoạn liên kết nên hai đoạn ởphần một có nội dung rời rạc, khơng liện mạch, khóhiểu.


- GV hỏi: Tác dụng của việc liên kết đoạn?


Hoạt động b: Cách liên kết các đoạn văn trong văn
bản. [10 phút]


- HS đọc đoạn văn [SGK/51]
- HS đọc 1a mục II [SGK/51]


- GV hỏi: Tìm những từ liên kết giữa hai đoạn văn? Ýnghĩa của các từ này?


[Những từ ngữ liên kết đã tạo cho hai đoạn văn có
quan hệ.]


- HS tìm thêm những từ ngữ liên kết có mối quan hệliệt kê.


[Trước tiên, sau đó, đầu tiên, cuối cùng, một là, …]
- HS đọc 1b mục II [SGK/51].


- GV hỏi: Tìm từ ngữ dùng để liên kết giữa hai đoạn?
Cho biết ý nghĩa quan hệ giữa hai đoạn?


[Trước đó mấy hơm, nhưng]


- HS tìm thêm những từ ngữ liên kết có mối quan hệđối lập.


- HS đọc đoạn 2 mục I [SGK/50, 51].


I. Tìm hiểu bài:


1. Tác dụng của việc liên kết các
đoạn văn trong văn bản:


Ví dụ: [SGK/50]


Đọan 1: cảnh hiện tại ở sân trườnglàng Mĩ Liù.


Đoạn 2: Cảnh thời quá khứ ở sântrường Mĩ Liù.


 Cụm từ Trước đó mấy hôm đãliên kết 2 đoạn từ hiện tại trở về quákhứ.


2. Cách liên kết các đoạn văn trong
văn bản:


a. Dùng từ, cụm từ để liên kết:


Tùy theo từng mối quan hệ về ýnghĩa giữa các đoạn văn mà có thểlựa chọn các từ liên kết phù hợp.

Ví dụ: các từ trái lại, nhưng, ngược


lại… dùng trong mối quan hệ đối
lập nhau về ý.


- GV hỏi: Những từ “đó, trước đó” có tác dụng gì?
- HS đọc 1d mục II [SGK/52].


- HS tìm từ liên kết giữa hai đoạn.


- HS đọc ví dụ 2 [SGK/53] và nêu nội dung của mỗiđoạn.


[Đoạn : Cu tí đi học; Đoạn 2: Cu tí phân vân]


- GV hỏi: Chỉ ra câu dùng để liên kết giữa hai đoạnvăn?


[Ái dà, lại còn chuyện đi học nữa cơ đấy]- GV hỏi: Câu liên kết đoạn văn có tác dụng gì?- GV hỏi: Nêu tác dụng của việc liên kết các đoạnvăn trong văn bản? Chỉ ra các cách liên kết đoạn vănthường gặp trong văn bản?


- HS đọc ghi nhớ.


Hoạt động 2: Luyện tập. [8 phút]


- HS thảo luận nhóm: Gạch chân và giải thích tácdụng liên kết đoạn của các từ ngữ.


- HS lựa chọn từ ngữ liên kết.


- HS viết đoạn văn ngắn chứng minh ý kiến của VũNgọc Phan.


- GV hướng dẫn HS:


+ Khắc hoạ nhân vật rõ nét. Tìm từ ngữ dẫn chứng,chứng minh.


+ Ngịi bút miêu tả linh hoạt sống động, chứng minh.+ Người kể chuyện, miêu tả của tác giả và lời đốithoại của nhân vật đặc sắc.


- GV lưu ý HS: Giữa các đoạn văn có thẻ dùngphương tiện liên kết, nhưng cũng không cần nếu cácđoạn hướng vào một chủ đề, thời điểm, biểu đạt mộtsự việc.


b. Dùng câu để liên kết:


Ngoài cách dùng từ thì có thể dùngcâu để liên kết các đoạn.


2. Ghi nhớ:[SGK/53]



II. Luyện tập:


Bài tập 1: Từ ngữ có tác dụng liênkết


a. Nói như vậyb. Thế mà


c. Cũng [nối đoạn 2 với đoạn 1], tuy
nhiên [nối đoạn 3 với đoạn 2]


Bài tập 2: Từ ngữ liên kết:a. Từ đó;


b. Nói tóm lại; c. Tuy nhiên; d. Thật khó trả lời.


Bài tập 3:


3. Củng cố – Dặn dị: [2 phút]
a. Củng cố:


- HS đọc lại ghi nhớ.
b. Dặn dò:


- HS học ghi nhớ và hồn chỉnh bài tập.


- HS tìm và chỉ ra tác dụng của các từ ngữ và câu văn được dùng để liên kết các đoạnvăn trong một văn bản.


Liên kết câu và liên kết đoạn văn

Mục đích của bài học giúp học sinh nâng cao nhận thức và kĩ năng sử dụng một số biện pháp liên kết câu và liên kết đoạn văn.

A. HƯỚNG DẪN TÌM HlỂU BÀI

I. Khái niệm liên kết

Văn bản không phải là một phép cộng đơn thuần của các câu. Giữa các câu trong văn bản có những sợi dây liên hệ chặt chẽ. Những sợi dây liên hệ đó kéo dài từ câu nọ sang câu kia tạo nên một mạng lưới dày đặc, trong đó mỗi câu riêng biệt gắn bó chặt chẽ với những câu còn lại. Mạng lưới các mối liên hệ giữa các câu trong một văn bản như thế gọi là tính liên kết của nó. Liên kết là quan hệ giữa hai yếu tố ngôn ngữ mà muốn hiểu nghĩa cụ thể của yếu tố này thì phải tham khảo nghĩa của yếu tố kia, và trên cơ sở đó hai câu chứa chúng liên kết được với nhau.

Các đoạn văn trong một văn bản cũng như các câu trong một đoạn văn phải liên kết chặt chẽ với nhau về mặt nội dung [phục vụ chủ đề chung của văn bản hay đoạn văn – liên kết chủ đề] và hình thức [phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí – liên kết lô-gíc].

II. Một số biện pháp liên kết chủ yếu

Các câu và các đoạn văn có thể được liên kết với nhau bằng một số biện pháp chủ yếu sau:

  • Phép lặp từ ngữ: là việc lặp lại ở câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu trước.

Ví dụ:

Tiếng hát của các em lan trên các cánh đồng bay theo gió. Tiếng hát trong như những giọt sương trên bờ cỏ.

[Nguyễn Thị Ngọc Tú, Buổi sáng]

  • Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng: là việc sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ỏ câu trước.

Ví dụ: Phép đồng nghĩa:

Nó [ngôn ngữ] là cái “cây vàng” trong câu thơ của Gớt; câu mà Lê-nin rất thích, và tôi cũng rất thích. Nhà thơ lớn của nhân dân Đức đã viết: “Mọi lí thuyết, bạn ơi, là màu xám. Nhưng cây vàng của cuộc sống mãi mãi xanh tươi

[Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt].

Ví dụ: Phép trái nghĩa:

Con chó của anh chưa phải nhịn bữa nào. Nhưng xác người chết đói ngập phố phường.

[Nam Cao, Đôi mắt]

Ví dụ: Phép liên tưởng:

Mưa vẫn ồ ạt như vỡ bờ đập. Anh chớp loé lên soi rõ khuôn mặt anh trong một giây.

[Nguyễn Kiên, Anh Keng]

Người ta không dắt Nghiêu về đơn vị mà dẫn anh đến trạm xá y sĩ Hoàng xem xét vết thương kĩ lưỡng.

[Nguyễn Trung Thành,

Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc]

  • Phép thế: là việc sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước.

Ví dụ:

+ Chín giờ có chuyên tàu ở Hà Nội đi qua huyện. Đó là sự hoạt động cuối cùng của đêm khuya.

[Thạch Lam, Hai đứa trẻ]

+ Nước ta là một nước văn hiến – Ai củng bảọ thế.

[Nguyễn Công Hoan, Công dụng của cái miệng]

  • Phép nối: là việc sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước.

Ví dụ:

+ Hai mụ Bọ Muỗm cứ vừa đánh, vừa kêu, làm cho họ nhà Bọ Muỗm ở gần đấy nghe tiếng. Thế là, cả một bọn Muỗm lốc nhốc chạy ra,

[Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí]

+ Cách mạng tiến lên mãi, Đảng tiến lên mãi, cho nên người cách mạng củng phải tiến lên mãi.

[Hồ Chí Minh, Đạo đức cách mạng]

1. Đoạn văn dẫn trong SGK, trang 42, 43 bàn về vấn đề: cách thức người nghệ sĩ phản ánh thực tại.

Chủ đề đó có quan hệ với chủ đề chung của văn bản là: chủ đề đó góp phần làm sáng tỏ thực chất của nội dung văn nghệ, là lời gửi gắm tư tưởng tình cảm của các nhà văn, nhà thơ. Nó liên kết chặt chẽ với chủ đề chung của bài văn Tiếng nói của văn nghệ: nội dung và vai trò của văn nghệ đối với đời sống con người.

2. Nội dung chính của mỗi câu trong đoạn văn là:

  • Câu [1]: Chất liệu của tác phẩm nghệ thuật lấy từ cuộc sống.
  • Câu [2]: Nghệ sĩ luôn tạo ra cái mới trong những sáng tác của mình.
  • Câu [3]: Những cách thức khác nhau để thể hiện sự đóng góp đó.

Những nội dung chính của các câu trên đều hướng tới làm nổi bật chủ đề của cả đoạn.

Sự sắp xếp trình tự giữa các câu là hợp lí. Câu [1] nêu lên một nguyên lí chung; câu [2] mở rộng vấn đề; câu [3] khẳng định vấn đề và nêu lên đề tài của cả đoạn.

3. Mối quan hệ chặt chẽ về nội dung giữa các câu trong đoạn văn được người viết thể hiện bằng các biện pháp sau:

  • Phép nối: Quan hệ từ nhưng nối câu [1] vối câu [2].
  • Phép thế: Từ anh ở câu [3] thay thế cho từ nghệ sĩ ở câu [2] và có tác dụng nối câu [2] và câu [3].
  • Phép lặp: Từ tác phẩm ở câu [1] được lặp lại ở câu [3] và liên kết hai câu này với nhau.
  • Phép liên tưởng: Từ tác phẩm cùng trường nghĩa với từ nghệ sĩ.
  • Phép đồng nghĩa: Dùng cụm từ cái đã có rồi đồng nghĩa với cụm từ những vật liệu mượn ở thực tại.

Xem thêm Con cò – Ngữ văn lớp 9 tại đây.

B. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

  • Bài tập này yêu cầu các em phân tích sự liên kết về nội dung, về hình thức giữa các câu trong đoạn văn dẫn ở SGK, trang 44.
  • Chủ đề của đoạn văn: Cái mạnh và cái yếu của người Việt Nam và cách khắc phục.
  • Nội dung các câu trong đoạn văn phục vụ chủ đề ấy như sau:

+ Hai câu đầu nêu lên điểm mạnh của người Việt Nam [thông minh, nhạy bén với cái mới]. Hai câu này hưóng tới phục vụ một khía cạnh của chủ đề cả đoạn: cái mạnh của con ngưòi Việt Nam.

+ Ba câu sau chỉ rõ những điểm yếu bên cạnh những điểm mạnh của người Việt Nam [hổng kiến thức, khả năng sáng tạo và thực hành bị hạn chể]. Ba câu này hướng tới làm rõ khía cạnh thứ hai của chủ đề.

  • Đoạn văn được sắp xếp theo một trật tự hợp lí và chặt chẽ. Trước tiên người viết trình bày điểm mạnh của người Việt Nam.

Câu [1] nêu lên điểm mạnh. Câu [2] đánh giá lợi ích của điểm mạnh đó trong xã hội ngày mai. Câu [3] có nhiệm vụ chuyển ý. Câu [4] trình bày những điểm yếu của người Việt Nam. Câu [5] đặt ra yêu cầu cần khắc phục những tồn tại để đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế mới.

  • Trường hợp cụ thể để thấy trình tự sắp xếp là hợp lí. Những cái mạnh ấy là gì  Lợi thế của những cái mạnh ấy khi vào tương lai. [Câu 1 + câu 2]

2. Các câu trong đoạn văn liên kết với nhau bằng những phép liên kết sau:

  • Phép nối: Từ nhưng ở đầu câu [3] nối câu [3] với câu [1] và câu [2].
  • Phép thế:

+ Từ ấy ở câu [2] thay thế cho sự thông minh nhạy bén với cái mới nối ở câu [1].

+ Từ ấy ở câu [4] thay thế cho không ít cái yếu ở câu [3].

+ Từ này ở câu [5] thay thế cho kiến thức và khả năng thực hành và sáng tạo ở câu [4].

+ Cụm từ cái mạnh ở câu [1] được lặp lại ở câu [3].

+ Từ thông minh ở câu [1] được lặp lại ở câu [5].

+ Từ lỗ hổng ở câu [4] được lặp lại ở câu [5].

Phép đồng nghĩa: Từ kiến thức ở câu [3] đồng nghĩa với từ tri thức ở câu [5].

Related

Video liên quan

Chủ Đề