Một cửa hàng có 36 xe ô tô đã bán được 1 4 số ô tô đó hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu ô tô

Đề bài

Phần I

Câu 1. Khoanh vào chữ đặt trước đáp số đúng

Một cửa hàng bán xi măng buổi sáng bán 5420kg, buổi chiều bán bằng \[\dfrac{1}{5}\] số xi măng bán buổi sáng. Hỏi cả hai buổi bán được bao nhiêu ki-lô-gam xi măng?

A. 6504kg                                 B. 6405kg                                 C. 4000kg

Câu 2. Đúng ghi Đ, sai ghi S

Cần phải chở 41450kg hàng lên miền núi. Đã có 7 xe ô tô, mỗi xe chở được 5680kg. Hỏi còn lại bao nhiêu ki-lô-gam hàng chưa chở đi?

690kg …                                    1690kg …                                960kg …

Câu 3. Khoanh vào chữ đặt trước đáp số đúng

Tìm \[x\]:

a] \[x\] : 7 = 1485 [dư 6]. Giá trị của \[x\] là:

A. 10395                        B. 10401                             C. 10406

b] \[x\] : 8 = 3721 [dư 5]. Giá trị của \[x\] là:

A. 29758                        B. 29768                             C. 29773 

Phần II

Bài 1. Tính giá trị biểu thức

a] 14784 + 12460 : 5

   = ………………..

  = ………………..

b] [78644 + 2328] : 4

   = ………………..

   = ………………..

c] 14536 – 14540 : 5

    = ………………..

    = ………………..

d]  9506 × 7 – 37568

    = ………………..

    = ………………..

Bài 2. Hai đội công nhân sửa đường. Đội thứ nhất phải sửa 18450m đường và chỉ bằng \[\dfrac{1}{3}\] số mét của đội thứ hai phải sửa. Hỏi cả hai đội phải sửa bao nhiêu mét đường?

Bài giải

……………………………………………………………………………………..............

……………………………………………………………………………………..............

……………………………………………………………………………………..............

Bài 3. Một cửa hàng có 457kg đường, người ta đã bán đi 86kg đường. Số đường còn lại đóng vào các gói, mỗi gói 3kg. Hỏi số đường còn lại đóng được nhiều nhất bao nhiêu gói và còn thừa bao nhiêu ki-lô-gam đường?

Bài giải

……………………………………………………………………………………..............

……………………………………………………………………………………..............

……………………………………………………………………………………..............

Bài 4. Có 8 xe ô tô như nhau chở được 43360kg hàng. Hỏi có 5 xe ô tô như thế thì chở được bao nhiêu ki-lô-gam hàng?

Bài giải

……………………………………………………………………………………..............

……………………………………………………………………………………..............

……………………………………………………………………………………..............

Lời giải chi tiết

Phần 1

Câu 1.

Phương pháp:

- Tính số xi măng bán buổi chiều = số xi măng bán buổi sáng : 5.

- Tính số xi măng bán trong cả hai buổi = số xi măng bán buổi sáng + số xi măng bán buổi chiều.

Cách giải: 

Buổi chiều cửa hàng đó bán được số ki-lô-gam xi măng là:

5420 : 5 = 1084 [kg]

Cả hai buổi cửa hàng đó bán được số ki-lô-gam xi măng là:

5420 + 1084 = 6504 [kg]

Đáp số: 6504kg.

Chọn A.

Câu 2.

Phương pháp:

- Tính số ki-lô-gam hàng 7 xe chở ta lấy số ki-lô-gam hàng mỗi xe chở được nhân với 7.

- Tính số ki-lô-gam hàng chưa chở đi ta lấy 41450kg trừ đi số ki-lô-gam hàng 7 xe chở được.

Cách giải: 

7 xe ô tô chở được số ki-lô-gam hàng là:

5680 × 7 = 39760 [kg]

Còn lại số ki-lô-gam hàng chưa chở đi là:

41450 – 39760 = 1690 [kg]

Đáp số: 1690kg.

Chọn B.

Câu 3.

Phương pháp:

\[x\] là số bị chia. Muốn tìm số bị chia ta lấy thương nhân với số chia rồi cộng với số dư [nếu có].

Cách giải: 

 a]   \[x\] : 7 = 1485 [dư 6]

            \[x\] = 1485 × 7 + 6

            \[x\] = 10401

Chọn B.

b]    \[x\] : 8 = 3721 [dư 5].

            \[x\] = 3721 × 8 + 5

            \[x\] = 29773

Chọn C.

Phần 2. Tự luận

Bài 1. 

Phương pháp:

- Biểu thức có dấu ngoặc thì tính trong ngoặc trước, ngoài ngoặc sau.

- Biểu thức chỉ có phép tính cộng, trừ hoặc chỉ có phép tính nhân, chia thì thực hiện theo thứ tự từ trái sang phải.

- Biểu thức có các phép tính cộng, trừ, nhân, chia thì thực hiện phép nhân, chia trước; thực hiện phép cộng, trừ sau.

Cách giải:

a] 14784 + 12460 : 5

   = 14784 + 2492   

   = 17276        

b] 14536 – 14540 : 5

   =  14536 – 2908

   =  11628

c] [78644 + 2328] : 4

   = 80972 : 4 

   = 20243 

d]  9506 × 7 – 37568 

    = 66542 – 37568

    =  28974                                      

Bài 2. 

Phương pháp:

- Tính số mét đường đội thứ hai phải sửa = số mét đường đội thứ nhất phải sửa × 3.

- Tính số mét đường cả hai đội phải sửa = số mét đường đội thứ nhất phải sửa + số mét đường đội thứ hai phải sửa.

Cách giải:

Đội thứ 2 phải sửa số mét đường là:

18450 × 3 = 55350 [m]

Cả hai đội phải sửa tất cả số mét đường là:

18450 + 55350  = 73800 [m]

Đáp số: 73800m.

Bài 3. 

Phương pháp:

- Tìm số đường còn lại sau khi bán: 457kg – 86kg = 371kg.

- Thực hiện phép chia 371 : 3. Thương tìm được chính là số gói đường đóng được và số dư là số đường còn thừa.

Cách giải:

Sau khi bán, cửa hàng còn lại số ki-lô-gam đường là:

                 457 – 86 = 371 [kg]

Ta có:  371 : 3 = 123 [dư 2]

Do đó, số đường còn lại đóng được nhiều nhất 123 gói và còn thừa 2kg đường.

     Đáp số: 123 gói và thừa 2kg đường.

Bài 4. 

Phương pháp:

- Tìm số ki-lô-gam hàng 1 xe chở được = số ki-lô-gam hàng 8 xe chở được : 8.

- Tìm số ki-lô-gam hàng 5 xe chở được = số ki-lô-gam hàng 1 xe chở được × 5.

Cách giải:

Một xe ô tô chở được số ki-lô-gam hàng là:

43360 : 8 = 5420 [kg]

5 xe ô tô như thế chở được số ki-lô-gam hàng là:

5420 × 5 = 27100 [kg]

Đáp số: 27100kg hàng.

Loigiaihay.com

Bài tập toán lớp 3: Bài toán giải bằng hai phép tính bao gồm các bài toán có lời văn giải bằng hai phép tính lớp 3. Để học tốt Toán lớp 3, các em có thể tải các bài tập kèm lời giải hay bài tập toán lớp 3 dưới đây. Đây là tài liệu học tốt môn Toán lớp 3 tự luyện nhằm giúp các em học sinh củng cố và nâng cao kiến thức đã học. Chúc các em học tốt.

Bài toán giải bằng hai phép tính

  • A. Lý thuyết Bài toán giải bằng hai phép tính
  • B. Các dạng toán thường gặp
    • 1. Dạng 1
    • 2. Dạng 2
    • 3. Dạng 3
  • C. Bài tập Bài toán giải bằng hai phép tính
    • Lời giải Bài toán giải bằng hai phép tính:
  • D. Bài tập Bài toán giải bằng hai phép tính nâng cao
    • Lời giải Bài tập Bài toán giải bằng hai phép tính nâng cao

A. Lý thuyết Bài toán giải bằng hai phép tính

+ Cách giải và trình bày lời giải của bài toán có hai phép tính

Bài toán: Em có 5 nhãn vở, Trang có nhiều hơn em 3 cái. Hỏi cả hai bạn có bao nhiêu cái nhãn vở?

Tóm tắt:

Bài giải:

Trang có số nhãn vở là:

5 + 3 = 8 [nhãn vở]

Cả hai bạn có số nhãn vở là:

5 + 8 = 13 [nhãn vở]

Đáp số: 13 nhãn vở.

II. CÁC DẠNG TOÁN

B. Các dạng toán thường gặp

1. Dạng 1

Bài toán liên quan đến khái niệm “nhiều hơn”; “ít hơn”.

Bài toán cho giá trị một đại lượng và dữ kiện đại lượng này nhiều hơn hoặc ít hơn đại lượng kia, yêu cầu tính giá trị tổng của hai đại lượng.

Bước 1: Tìm giá trị của đại lượng chưa biết thường sử dụng phép toán cộng hoặc trừ.

Bước 2: Tính giá trị tổng của hai đại lượng

2. Dạng 2

Bài toán liên quan đến khái niệm “gấp lên một số lần” hoặc “giảm đi một số lần”

Bài toán cho giá trị một đại lượng và dữ kiện đại lượng này gấp đại lượng kia một số lần hoặc đại lượng này giảm đi một số lần so với đại lượng kia, yêu cầu tính giá trị tổng/hiệu của hai đại lượng.

Bước 1: Tìm giá trị của đại lượng chưa biết thường sử dụng phép toán nhân hoặc chia.

Bước 2: Tính giá trị tổng của hai đại lượng

3. Dạng 3

Điền số thích hợp vào sơ đồ

+ Thực hiện phép tính theo thứ tự của sơ đồ

+ Điền số lần lượt vào chỗ trống.

Ví dụ: Điền số thích hợp vào chỗ trống:

Lời giải:

Ta có: 5 x 2 = 10; 10 + 3 = 13

Số cần điền vào ô trống lần lượt là [10;13]

C. Bài tập Bài toán giải bằng hai phép tính

Bài 1: Một thùng đựng 84 lít mật ong, người ta đã lấy ra 1/3 số lít mật ong đó. Hỏi trong thùng còn lại bao nhiêu lít mật ong?

Bài 2: Một cửa hàng có 1242 cái áo, cửa hàng đã bán 1/6 số áo. Hỏi cửa hàng đó còn lại bao nhiêu cái áo?

Bài 3: Một sợi dây dài 9135 cm được cắt thành 2 đoạn. Đoạn thứ nhất dài bằng 1/7 chiều dài sợi dây. Tính độ dài mỗi đoạn dây.

Bài 4: Thùng thứ nhất đựng 35 lít dầu, thùng thứ hai đựng nhiều hơn thùng thứ nhất 15 lít dầu. Hỏi cả hai thùng đựng bao nhiêu lít dầu?

Bài 5: Anh có 56 viên bi, em có ít hơn anh 12 viên bi. Hỏi cả hai anh em có bao nhiêu viên bi?

Bài 6: Lớp 3A trồng được 42 cây, lớp 3B trồng được gấp 4 lần số cây của lớp 3A. Hỏi cả hai lớp trồng được bao nhiêu cây?

Bài 7: Một bến xe có 76 ô tô. Lúc đầu có 18 ô tô rời bến, sau đó có thêm 16 ô tô nữa rời bến. Hỏi bến xe đó còn lại bao nhiêu ô tô?

Bài 8: Có 5 thùng dầu, mỗi thùng chứa 120 lít. Người ta đã lấy ra 130 lít từ số dầu đó. Hỏi còn lại bao nhiêu lít dầu ?

Bài 9: Can thứ nhất có 18 lít dầu. Số dầu ở can thứ hai gấp 3 lần số dầu ở can thứ nhất. hỏi can thứ hai nhiều hơn can thứ nhất bao nhiêu lít dầu?

Bài 10: Một tổ công nhân buổi sáng sửa được 24m. Do trời nắng, nên số mét đường sửa được của buổi chiều giảm đi 3 lần so với buổi sáng. Hỏi cả ngày tổ công nhân sửa được bao nhiêu mét đường?

Bài 11: Một nhóm khách du lịch mang theo 4 bình, mỗi bình 2 lít nước và một bình 5 lít nước. Hỏi nhóm đó mang theo bao nhiêu lít nước?

Bài 12: Người ta chia khu vườn ươm cây thành 2 lô đất, mỗi lô đất có 4 hàng, mỗi hàng trồng 105 cây con. Hỏi khu vườn đó trồng được bao nhiêu cây con?

Lời giải Bài toán giải bằng hai phép tính:

Bài 1:

Số lít mật ong người ta đã lấy ra là:

84 : 3 = 28 [lít]

Số lít mật ong còn lại trong thùng là:

84 – 28 = 56 [lít]

Đáp số: 56 lít mật ong

Bài 2:

Số áo cửa hàng đã bán được là:

1242 : 6 = 207 [cái]

Số áo cửa hàng còn lại là:

1242 – 207 = 1035 [cái]

Đáp số: 1035 cái áo

Bài 3:

Độ dài đoạn dây thứ nhất là:

9135 : 7 = 1305 [cm]

Độ dài đoạn dây thứ hai là:

9135 – 1305 = 7830 [cm]

Đáp số: đoạn thứ nhất 1035cm, đoạn thứ hai 7830cm

Bài 4:

Số lít dầu thùng thứ hai đựng là:

35 + 15 = 50 [lít]

Cả hai thùng đựng số lít dầu là:

35 + 50 = 85 [lít]

Đáp số: 85 lít dầu

Bài 5:

Em có số viên bi là:

56 – 12 = 44 [viên bi]

Anh và em có tất cả số viên bi là:

56 + 44 = 100 [viên bi]

Đáp số: 100 viên bi

Bài 6:

Số cây lớp 3B trông được là:

42 x 4 = 168 [cây]

Cả hai lớp trồng được số cây là:

168 + 42 = 210 [cây]

Đáp số: 210 cây

Bài 7:

Tổng số ô tô đã rời bến là:

18 + 16 = 34 [xe]

Bến xe còn lại số ô tô là:

76 – 34 = 42 [xe]

Đáp số: 42 xe ô tô

Bài 8:

Tổng số lít dầu là:

120 x 5 = 600 [lít dầu]

Số lít dầu còn lại là:

600 – 130 = 470 [lít]

Đáp số: 470 lít dầu

Bài 9:

Số dầu ở can thứ hai là:

18 x 3 = 54 [lít]

Can thứ hai nhiều hơn can thứ nhất số lít dầu là:

54 – 18 = 36 [lít]

Đáp số: 36 lít dầu

Bài 10:

Số mét đường đội công nhân sửa được trong buổi chiều là:

24 : 3 = 8 [m]

Số mét đường đội công nhân sửa là:

24 + 8 = 32 [m]

Đáp số: 32m đường

Bài 11:

Số lít nước ở 4 bình là:

2 x 4 = 8 [lít]

Số lít nước nhóm mang theo là:

8 + 5 = 13 [lít]

Đáp số: 13 lít nước

Bài 12:

Số cây trồng được ở mỗi lô đất là:

105 x 4 = 420 [cây]

Số cây trồng được ở khu vườn là:

420 x 2 = 840 [cây]

Đáp số: 840 cây

-------------------

D. Bài tập Bài toán giải bằng hai phép tính nâng cao

Bài 1: Vải trắng dài 472 mét được chia làm 4 phần. Vải hoa được chia làm 2 phần. Hỏi độ dài miếng vải hoa [biết các phần chia ra bằng nhau]?

Bài 2: Có 30 quả bóng đựng trong 3 thùng. Bạn Minh lấy 5 quả bóng ở thùng thứ nhất chuyển sang thùng thứ hai thì số bóng ở cả 3 thùng bằng nhau. Hỏi lúc đầu thùng thứ nhất có bao nhiêu quả bóng?

Bài 3: Trong túi có ba loại bi: bi đỏ, bi vàng và bi xanh. Biết rằng số bi của cả túi nhiều hơn số bi vàng và bi đỏ là 20 viên, số bi xanh nhiều hơn số bi vàng 5 viên và ít hơn số bi đỏ 7 viên. Hỏi trong túi có bao nhiêu viên bi mỗi loại?

Bài 4: Một cửa hàng có 570 chiếc cốc, cửa hàng đã bán

số cốc đó. Hỏi cửa hàng đó còn lại bao nhiêu chiếc cốc?

Bài 5: Có hai hộp, mỗi hộp đựng một số bút chì. Bạn Hùng lấy 6 bút chì từ hộp thứ nhất chuyển sang hộp thứ hai, rồi lại lấy 4 bút chì ở hộp thứ hai chuyển sang hộp thứ nhât. Bây giờ trong mỗi hộp có đúng một tá bút chì. Hỏi lúc đầu mỗi hộp có bao nhiêu bút chì?

Lời giải Bài tập Bài toán giải bằng hai phép tính nâng cao

Bài 1:

Số mét vải ở mỗi phần là: 472: 4 = 118 [mét]

Miếng vải hoa dài số mét là: 118 x 2 = 236 [mét]

Đáp số: 236 mét

Bài 2:

Số bóng ở mỗi thùng lúc sau là: 30: 3 = 10 [quả]

Số bóng lúc đầu ở thúng thứ nhất là: 10 + 5 = 15 [quả]

Đáp số: 15 quả

Bài 3:

Số bi của cả túi nhiều hơn số bi vàng và bi đỏ là 20 viên nên số bi xanh bằng 20 viên

Số bi vàng là: 20 – 5 = 15 [viên bi]

Số bi đỏ là: 20 + 7 = 27 [viên bi]

Đáp số 20 viên bi xanh, 15 viên bi vàng, 27 viên bi đỏ

Bài 4:

Số cốc cửa hàng đã bán là: 570 : 5 = 114 [chiếc cốc]

Số cốc còn lại ở cửa hàng là: 570 – 114 = 456 [chiếc cốc]

Đáp số: 456 chiếc cốc

Bài 5:

Một tá bút chì tương ứng với 12 bút chì.

Số bút chì ban đầu ở hộp thứ nhất là: 12 – 4 + 6 = 14 [bút chì]

Số bút chì ban đầu ở hộp thứ hai là: 12 + 4 – 6 = 10 [bút chì]

Đáp số: hộp thứ nhất 14 bút chì, hộp thứ hai 10 bút chì

>> Tham khảo: Bài tập nâng cao Toán lớp 3: Bài toán giải bằng hai phép tính

...................

Bài toán giải bằng hai phép tính là kiến thức được học trong tuần 10 môn Toán lớp 3. Trong quá trình học môn Toán lớp 3, các em học sinh chắc hẳn sẽ gặp những bài toán khó, phải tìm cách giải quyết. Hiểu được điều này, VnDoc quyết tâm cùng em học Toán lớp 3 giỏi hơn khi cung cấp lời Giải bài tập Toán lớp 3 để cùng các em học tốt hơn. Mời các em tham khảo hướng dẫn giải bài tập Toán của chúng tôi.

  • Lý thuyết Toán lớp 3: Bài toán giải bằng hai phép tính
  • Giải Toán lớp 3 trang 50, 51: Bài toán giải bằng hai phép tính
  • Giải Toán lớp 3 trang 52: Luyện tập bài toán giải bằng hai phép tính
  • Giải vở bài tập Toán lớp 3 bài 48: Bài toán giải bằng hai phép tính
  • Đề kiểm tra 15 phút bài Bài toán giải bằng hai phép tính
  • Giải vở bài tập Toán lớp 3 bài 50: Luyện tập Bài toán giải bằng hai phép tính

Như vậy, VnDoc.com đã gửi tới các bạn Bài tập toán lớp 3: Bài toán giải bằng hai phép tính. Ngoài các bài tập môn Toán 3 trên, các em học sinh có thể tham khảo môn Toán lớp 3 nâng cao và bài tập môn Toán lớp 3 đầy đủ khác, để học tốt môn Toán hơn và chuẩn bị cho các bài thi đạt kết quả cao.

Chuyên mục Toán lớp 3 tổng hợp tất cả các bài trong năm học có lời giải đầy đủ cho từng bài học SGK cũng như VBT. Tất cả các tài liệu tại đây đều được tải miễn phí. Ngoài ra, các em có thể đặt câu hỏi tại đây để giao lưu học tập với các bạn khác:

Đặt câu hỏi về học tập, giáo dục, giải bài tập của bạn tại chuyên mục Hỏi đáp của VnDoc
Hỏi - ĐápTruy cập ngay: Hỏi - Đáp học tập

Các tài liệu câu hỏi và câu trả lời tại đây trả lời nhanh chóng, chính xác!

Video liên quan

Chủ Đề