Tài Chính Doanh Nghiệp
MH1 - Mô hình nới lỏng chính sách bán chịu.
MH2 - Mô hình thắt chặt chính sách bán chịu.
26
Tài Chính Doanh Nghiệp
.
Quyết định điều khoản bán chịu [Credit terms]
Điều khoản bán chịu là điều khoản xác định độ dài thời gian hay thời hạn bán
chịu và tỷ lệ chiết khấu nếu khách hàng trả sớm hơn thời gian bán chịu cho phép.
Chính sách bán chịu không chỉ liên quan đến tiêu chuẩn bán chịu vừa xem xét mà
còn liên quan đến điều khoản bán chịu. Thay đổi điều khoản bán chịu liên quan
đến: [1] thay đổi thời hạn bán chịu và [2] thay đổi tỷ lệ chiết khấu.
Thay đổi thời hạn bán chịu
Khi xác định thời hạn cấp tín dụng, các yếu tố sau cần được quan tâm:
- Rủi ro khách hàng không trả tiền: Khách hàng hoạt động ở những ngành có
mức độ rủi ro cao hay khả năng thanh toán kém thì doanh nghiệp nên giảm
bớt thời hạn tín dụng để giảm rủi ro.
- Độ lớn của khoản cấp tín dụng: Khoản cấp tín dụng càng nhỏ thì thời hạn
thanh toán càng ngắn và ngược lại.
- Đặc điểm, tính chất hàng hóa: Hàng lương thực, thực phẩm thường có kỳ
thu tiền ngắn hơn hàng công nghệ thực phẩm. Hàng có giá trị lơn thường có
kỳ thu tiền dài.
27
Tài Chính Doanh Nghiệp
Thay đổi tỷ lệ chiết khấu
Điều khoản chiết khấu liên quan đến hai vấn đề: thời hạn chiết khấu và tỷ lệ chiết
khấu. Thời hạn chiết khấu là khoảng thời gian mà nếu người mua thanh toán trước
hoặc trong thời gian đó thì người mua sẽ được nhận tỷ lệ chiết khấu. Tỷ lệ chiết
khấu là tỷ lệ phần trăm của doanh thu hoặc giá bán được khấu trừ nếu người mua
trả tiền trong thời hạn chiết khấu.
Thay đổi tỷ lệ chiết khấu ảnh hưởng đến tốc độ thu tiền đối với các khoản phải
thu. Nhưng tỷ lệ chiết khấu sẽ làm giảm doanh thu ròng, do đó giảm lợi nhuận.
Liệu giảm chi phí đầu tư khoản phải thu có đủ bù đắp thiệt hại do giảm lợi nhuận
hay không.
Nếu khách hàng không muốn hoặc không thể thanh toán sơm để được nhận chiết
khấu. Chi phí không nhận chiết khấu được tính như sau:
: Lãi suất không nhận chiết khấu
: Lãi suất chiết khấu
: Thời hạn bán chịu
: Thời hạn chiết khấu
Ví dụ: Hóa đơn thanh toán có điều khoản 2/10 net 30 có nghĩa là khách hàng
được hưởng 5% chiết khấu nếu thanh toán trong thời hạn 10 ngày đầu tiên kế từ
ngày hóa đơn được phát hành.
Trong thời hạn 10 ngày nếu khách hàng thanh toán 100 đồng sẽ phải trả : 100 x
[1-5%] = 95 đồng
Nếu không nhận chiết khấu thì lãi suất khách hàng gánh chịu trong thời gian 20
ngày là: %
Tính theo lãi suất năm
- Theo lãi đơn: 94.74%
- Theo lãi kép: = = 151.75%
28
Tài Chính Doanh Nghiệp
Thông thường một đơn hàng bán chịu không chắc chắn sẽ thu hồi được nợ đúng
hạn. Do đó, doanh nghiệp cần phải tính toán, phân tích hiệu quả của việc bán
chịu. Doanh nghiệp chỉ bán chịu khi:
Trong đó:
p: Xác suất thu hồi nợ đúng hạn
- DT: Doanh thu thuần của hàng hóa bán chịu
- TCP: Tổng chi phí liên quan đến hàng bán chịu
Ví dụ: Công ty A đang xem xét đơn bán chịu hàng hóa như sau: Giá bán trả
chậm trong 3 tháng là 15.000.000 đồng, tổng chi phí liên quan đến hàng trả
chậm, tính đến thời điểm thu tiền là 12.000.000 đồng, lãi suất chiết khấu là
3%/quí. Hãy tính xem công ty A có nên bán chịu không?
Ta có:
Công ty chỉ bán chịu khi xác suất thu hồi nợ trên 77.67%
b. Quyết định bán chịu
Để tránh những tổn thất do nợ không thể thu hồi, công ty cần chú ý đến việc phân
tích uy tín khách hàng trước khi quyết định có nên bán chịu hay không. Quy trình
này trải qua 3 bước:
[1] Thu thập thông tin về khách hàng
[2] Phân tích thông tin thu thập được để phán quyết về uy tín tín dụng của
khách hàng
[3] Quyết định có bán chịu hay không
29
Tài Chính Doanh Nghiệp
Đánh giá uy tín khách
Báo cáo tài chính
Báo cáo xếp hạng tín
dụng
Kiểm tra của ngân hàng
Nguồn thông tin khách
hàng
Có uy tín
Không uy tín
Có
Từ chối
Quyết định bán chịu
hàng
Trong việc đánh giá để quyết định cấp tín dụng cho khách hàng ta có kỹ thuật xác
định riêng.
Ví dụ: Hiện tại công ty B có khách hàng đề nghị khoản tín dụng 30 ngày, với giá
bán G = 50/sp, biến phí là 25/sp, số lượng sản phẩm cần mua chịu là 420sp, số
lượng hàng hóa bán được trong tháng nếu thanh toán ngay H là 300sp, doanh lợi
yêu cầu thu được hàng tháng là 2%.
Ta có: Lượng tiền thực tăng là: = 2.941,18
Lượng chi phí tăng thêm: = = 3.000
NPV = -50
Kết quả tính toán trên cho thấy chính sách bán chịu hoàn toàn có lợi. Tuy nhiên
trên thực tế, doanh nghiệp sẽ gặp rủi ro khi khách hàng không trả tiền. lúc bấy giờ
doanh nghiệp cần phải tính giá bán chịu cao hơn giá bán trả ngay. Giá bán chịu
được tính theo công thức sau đây:
30