Mất kiểm soát là gì

Đại tiện mất kiểm soát là chứng bệnh tuy không nguy hiểm nhưng gây không ít phiền toái cho người bệnh, nếu kéo dài bệnh còn dẫn đến những bệnh lý viêm nhiễm, đau đớn vùng hậu môn, trực tràng. Xác định được nguyên nhân gây đại tiện mất kiểm soát là điều quan trọng để điều trị khỏi bệnh, giúp người bệnh tự tin, thoải mái hơn trong cuộc sống.

1. Nhận biết chứng đại tiện mất kiểm soát

Đại tiện mất kiểm soát là tình trạng phân từ trực tràng đẩy ra ngoài hậu môn liên tục mà người bệnh không thể kiểm soát được, xảy ra cả khi người bệnh nghỉ ngơi, làm việc hay vui chơi giải trí. Người bệnh có thể vẫn có cảm giác buồn đại tiện và xảy ra thường xuyên.

Đại tiện mất kiểm soát có thể gặp ở cả người trưởng thành

Ở mức độ bệnh nhẹ, đại tiện mất kiểm soát chỉ khiến lượng phân ra ngoài ít, không liên tục nên làm bẩn đồ lót là chủ yếu. Song nếu nghiêm trọng hơn, số lượng phân ra ngoài nhiều ảnh hưởng rất lớn đến sinh hoạt và cuộc sống hàng ngày.

Tình trạng đại tiện mất kiểm soát cũng gặp trong bệnh tiêu chảy song không được gọi là chứng bệnh do không xảy ra liên tục và sẽ được khắc phục khi kiểm soát được bệnh tiêu chảy. Chứng bệnh này có thể đi kèm với các rối loạn tiêu hóa khác như táo bón, đầy hơi, chướng bụng,…

2. Nguyên nhân dẫn đến đại tiện mất kiểm soát

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến chứng đại tiện mất kiểm soát, bao gồm:

2.1. Mắc chứng táo bón

Người bị rối loạn tiêu hóa, mắc chứng táo bón trong thời gian dài khiến phân khô cứng tích lũy nhiều ở ruột già, trực tràng nhưng không được đẩy ra ngoài là nguyên nhân phổ biến gây đại tiện mất kiểm soát. Cục phân có kích thước càng lớn và càng cứng thì càng làm giãn cơ thắt hậu môn, kết quả là trương lực giữ yếu đi khiến người bệnh không kiểm soát được hành động đại tiện.

Táo bón là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến đại tiện mất kiểm soát

Táo bón kéo dài khiến cơ thắt yếu đi đến một lúc nào đó người bệnh sẽ bị đại tiện mất kiểm soát kể cả phân lỏng hay bình thường. Ngoài ra, chứng bệnh này còn làm giảm độ nhạy cảm của dây thần kinh trực tràng - hậu môn khiến người bệnh kém nhận biết hơn với những cơn buồn đại tiện hay kiểm soát việc đi đại tiện.

2.2. Mắc chứng tiêu chảy

Không chỉ táo bón mà tiêu chảy cũng là nguyên nhân thường gặp gây đại tiện mất kiểm soát do phân lỏng chứa nhiều nước khiến cơ thắt hậu môn khó giữ lại trong trực tràng hơn là phân rắn. Nếu tiêu chảy kéo dài, sự thiếu hụt Kali xuất hiện khiến trương lực cơ trực tràng và hậu môn cũng giảm, khiến khả năng giữ phân kém đi. Kết quả là người bệnh bị són phân ra ngoài không kiểm soát.

2.3. Tổn thương sợi thần kinh liên quan

Chứng đại tiện mất kiểm soát còn liên quan đến các dây thần kinh điều hòa bài tiết phân và gây phản xạ đại tiện, thường gặp ở các đối tượng sau:

  • Người bị tổn thương tủy sống.

  • Người mắc bệnh đái tháo đường.

  • Người sinh đẻ khó hoặc can thiệp sâu khi sinh.

  • Người bị tai biến mạch máu não.

  • Người có thói quen nhịn đại tiện quá lâu.

Ngoài ra, tổn thương dây thần kinh kiểm soát liên quan đến đại tiện có thể gặp do các nguyên nhân như: viêm nhiễm, khối u, polyp, bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu, sẹo mổ,…

Đại tiện mất kiểm soát có thể liên quan đến tổn thương thần kinh

2.4. Di chứng sau phẫu thuật hậu môn trực tràng

Ở những bệnh nhân điều trị cắt trĩ, cắt polyp hậu môn đặc biệt là ung thư trực tràng thì chứng đại tiện mất kiểm soát khá thường gặp. Nguyên nhân là di chứng sau mổ làm tổn thương sợi thần kinh trực tràng vĩnh viễn, dẫn đến đại tiện mất tự chủ.

2.5. Nguyên nhân khác

Một số nguyên nhân ít gặp hơn gây chứng đại tiện mất kiểm soát bao gồm:

  • Phụ nữ bị thoát vị trực tràng vào âm đạo.

  • Sa trực tràng.

  • Búi trĩ lớn ngăn cản quá trình đóng mở của cơ thắt hậu môn.

  • Người già bị sa sút trí tuệ, tổn thương thần kinh do tuổi già.

Cần xác định được nguyên nhân dẫn đến tình trạng đại tiện mất kiểm soát để điều trị bệnh từ nguyên nhân mới đạt được hiệu quả tốt và lâu dài. Do đó khi đi khám, bác sĩ sẽ cần kiểm tra các tổn thương thần kinh hoặc cơ thắt hậu môn để tìm nguyên nhân gây đại tiện mất kiểm soát.

3. Điều trị đại tiện mất kiểm soát như thế nào?

Phương pháp điều trị chứng đại tiện mất kiểm soát phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, cụ thể như sau:

3.1. Dùng thuốc điều trị tiêu chảy

Cho các trường hợp tiêu chảy kéo dài dẫn đến không kiểm soát được việc đại tiện, bệnh nhân có thể dùng thuốc điều trị tiêu chảy, thuốc giảm nhu động ruột để giảm tần suất đi đại tiện.

Cần điều trị tiêu chảy nếu đây là nguyên nhân gây đại tiện mất kiểm soát

3.2. Thuốc điều trị táo bón

1 số thuốc có thể khắc phục tình trạng táo bón bao gồm: thuốc nhuận tràng sorbitol, forlax,… Ngoài ra, bệnh nhân cần áp dụng chế độ ăn uống lành mạnh để ngăn ngừa táo bón kéo dài.

3.3. Phẫu thuật

Phẫu thuật sửa chữa tổn thương hoặc bất thường cấu trúc trong các trường hợp đại tiện mất kiểm soát như: sa trực tràng, thoát vị trực tràng vào âm đạo, cơ thắt hậu môn bị giãn, giảm trương lực cơ thắt hậu môn,…

3.4. Điều trị bệnh lý nguyên nhân

Bệnh lý gây ra chứng đại tiện mất kiểm soát cũng cần điều trị bao gồm: khối u ở hậu môn - trực tràng, đái tháo đường, trĩ,…

3.5. Thay đổi chế độ ăn uống, đại tiện khoa học

Người mắc chứng đại tiện mất kiểm soát cần xây dựng một chế độ ăn uống khoa học, tăng cường các thực phẩm nhuận tràng chống táo bón như: khoai, rau xanh,…

Chế độ ăn uống khoa học giúp kiểm soát chứng đại tiện mất kiểm soát

Ngoài ra, cần uống nhiều nước, ăn lượng chất xơ vừa đủ và tập thói quen đại tiện vào một giờ nhất định trong ngày là những điều cần thực hiện ở người bệnh đại tiện mất kiểm soát.

Chứng đại tiện mất kiểm soát tuy không quá nguy hiểm song ảnh hưởng rất lớn đến sinh hoạt và cuộc sống của người bệnh. Do đó, nên đi khám tìm nguyên nhân để điều trị sớm, tránh bệnh kéo dài dẫn đến điều trị khó khăn hơn. Ngoài ra, người bệnh cần lưu ý giữ vệ sinh vùng hậu môn, trực tràng tốt, tránh tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển gây viêm nhiễm nguy hiểm.

Nếu cần tư vấn thêm, liên hệ với MEDLATEC qua hotline 1900 56 56 56 để được hỗ trợ.

Trong xã hội hiện đại, ngày càng có nhiều người bị rối loạn cảm xúc. Rối loạn cảm xúc là một chứng bệnh không ổn định về trạng thái cảm xúc, thường khởi phát ở người trẻ trong khoảng từ 20 – 30 tuổi. Bài viết dưới đây sẽ giúp các bạn nhận biết dấu hiệu, nguyên nhân sâu xa của rối loạn cảm xúc cũng như lời khuyên trong việc cân bằng cảm xúc. 

1. Rối loạn cảm xúc là gì?

Rối loạn cảm xúc là các trạng thái cảm xúc trở nên trầm trọng quá mức so với bình thường. Khi bị rối loạn cảm xúc, con người ít có khả năng kiểm soát được cảm xúc.

Rối loạn cảm xúc có rất nhiều dạng. Trong đó, hai chứng rối loạn cảm xúc thường gặp nhất của con người là trầm cảm và rối loạn lưỡng cực.

Rối loạn cảm xúc 

2. Các dấu hiệu rối loạn cảm xúc

2.1 Cảm xúc ức chế [trầm cảm]

Dạng phổ biến nhất của rối loạn cảm xúc hiện nay đó là trầm cảm. Nếu bạn có ít nhất 5 trong những triệu chứng sau, trong đó có ít nhất triệu chứng 1 hoặc 2; và các triệu chứng kéo dài ít nhất 2 tuần. Khi đó,  bạn cần được gặp bác sĩ để được điều trị thích hợp.

2.1.1 Trạng thái u uất kéo dài cả ngày

Nét mặt trở nên đơn điệu, luôn buồn bã. Các nếp nhăn giảm nhiều thậm chí mất hết nếp nhăn. Một số người than phiền rằng không còn nhiệt tình, không còn cảm giác gì. Hoặc luôn trong tình trạng lo âu. Nhiều bệnh nhân lại có trạng thái tăng kích thích [dễ cáu gắt, dễ khó chịu với một lỗi lầm nhỏ].

2.1.2 Giảm hoặc mất mọi hứng thú

Các bệnh nhân cho rằng họ đã mất hết các sở thích. Họ thường trả lời “Tôi không thích gì bây giờ cả”. Tất cả các sở thích trước đây của bệnh nhân đều bị ảnh hưởng nặng nề, kể cả ham muốn tình dục.

2.1.3 Giảm cân đáng kể không phải do ăn kiêng

Người bệnh cảm thấy chán ăn, mất cảm giác ngon miệng. Họ có thể không hề thấy đói mặc dù cả ngày không ăn gì. Với một số trường hợp, bữa ăn trở thành gánh nặng ép buộc với họ. Dù rất cố gắng, người bệnh trầm cảm chỉ ăn được rất ít so với lúc bình thường.

Ngược lại, ở khoảng 5% số bệnh nhân trầm cảm lại tăng cảm giác ngon miệng và ăn vô độ. Khi đó họ dễ tăng cân và trở thành béo phì.

2.1.4 Mất ngủ hay ngủ nhiều quá mức

Đa phần bệnh nhân trầm cảm thường bị mất ngủ. Bệnh nhân có thể tỉnh ngủ giữa giấc. Mất ngủ là triệu chứng gây khó chịu rất nhiều cho bệnh nhân. Họ thấy đêm rất dài, trằn trọc mãi mà không ngủ được.

Hiếm gặp hơn, có một số bệnh nhân biểu hiện ngủ quá mức. Họ có thể ngủ tới 12 tiếng mỗi ngày, thậm chí ngủ nhiều hơn nếu không có công việc gì. Ngủ nhiều gặp ở 5% số bệnh nhân trầm cảm và thường phối hợp với triệu chứng ăn nhiều.

Mất ngủ có thể dẫn tới rối loạn cảm xúc

2.1.5 Rối loạn trong vận động [bồn chồn hoặc chậm chạp]

Các hành vi rối loạn này được nhận thấy bởi người khác chứ không phải chỉ là cảm giác của bệnh nhân. Người bệnh trầm cảm có thể trở nên bồn chồn lo âu, đứng ngồi không yên. Họ vận động liên tục mà không có mục đích rõ ràng. Một số lại trở nên chậm chạp [nói chậm, cử động chậm, nói nhỏ, ít từ, nội dung nghèo nàn]. Có thể nằm lì trên giường cả ngày mà không hoạt động gì.

2.1.6 Mệt mỏi, mất năng lượng hầu như mỗi ngày

Thậm chí chỉ với một công việc rất nhẹ nhàng, người bị trầm cảm cũng cần một sự tập trung và cố gắng nhiều mới hoàn thành được. Ví dụ, một người có thể than phiền rằng việc rửa mặt và mặc quần áo cũng làm họ kiệt sức và cần thời gian nhiều hơn bình thường 2 lần để làm xong.

Khi triệu chứng giảm sút năng lượng xuất hiện trở nên trầm trọng thì bệnh nhân hầu như không thể làm được việc gì [thậm chí cả vệ sinh cá nhân cũng là quá sức với họ].

2.1.7 Cảm giác vô dụng hoặc tội lỗi quá mức

Bệnh nhân cho rằng mình là kẻ vô dụng. Họ luôn nghĩ mình đã làm hỏng mọi việc, trở thành gánh nặng cho gia đình, cơ quan và xã hội. Thậm chí bệnh nhân luôn tự trách móc bản thân chỉ vì những sai lầm rất nhỏ. Nhiều bệnh nhân luôn nghĩ mọi việc không hay xảy ra là do khiếm khuyết của họ. Cảm giác vô dụng hoặc tội lỗi có thể mạnh lên thành hoang tưởng. Ví dụ: một bệnh nhân tin rằng anh ta là sự khốn cùng của thế giới.

2.1.8 Khó suy nghĩ, tập trung hoặc ra quyết định

Bệnh nhân  thường phải cân nhắc rất nhiều thời gian với những việc thông thường. Ví dụ một người nội trợ đã không thể quyết định mua rau muống hay rau cải. Bệnh nhân khó tập trung hoàn thành những việc đơn giản như không thể đọc xong một bài báo ngắn. Hoặc không thể nghe hết một bài hát yêu thích. Hoặc không thể xem hết một chương trình tivi mà trước đây vẫn quan tâm.

Rối loạn trí nhớ ở bệnh nhân thường là giảm trí nhớ gần. Bệnh nhân thường xuyên quên mình vừa làm gì. Ví dụ như không nhớ mình vừa ăn gì, không thể nhớ đã bỏ chìa khoá ở đâu…

2.1.9 Ý nghĩ muốn chết hoặc có hành vi tự sát

Mật độ và cường độ của ý định tự sát có thể rất khác nhau. Trong trường hợp nặng, ý nghĩ tự sát tái diễn [1 hoặc 2 lần/tuần], họ có thể cân nhắc kỹ càng và chuẩn bị kĩ trước khi thực hiện.

2.2 Cảm xúc vui vẻ tột độ [hưng cảm]

Là một trạng thái cảm xúc hoàn toàn đối lập với trầm cảm. Người bệnh trở nên phấn khích quá mức về mặt cảm xúc và hành vi mà không kiểm soát được. Các biểu hiện của hưng cảm bao gồm:

  • Nói nhiều và nhanh hơn bình thường, không kiểm soát được. Nội dung lộn xộn và liên tục thay đổi.
  • Nảy sinh ra những ý tưởng, hành động điên rồ tức thì mà không kịp nghĩ đến hậu quả. Có thể dẫn đến nguy hiểm cho bản thân hoặc những người xung quanh.
  • Khó tập trung, giảm nhu cầu ngủ.
  • Ảo tưởng về khả năng của bản thân.
  • Đôi khi bệnh nhân trở nên hung dữ, thích đập phá, châm chọc gây bất hòa.
  • Vẻ mặt rất biểu cảm, đứng ngồi không yên, hay liếc mắt với người khác, ít ngủ, ăn uống ít, thân mật với mọi người thái quá, chi tiêu không tính toán, không biết e thẹn nên hay có những hành vi lỗ mãng, khiêu dâm, đi đứng như là đang đi diễu binh.

Ngoài ra, người bị rối loạn cảm xúc có thể bị rối loạn lưỡng cực. Có nghĩa là tình trạng tâm thần thay đổi bất thường, xen kẽ giữa hưng cảm và trầm cảm. Tâm trạng của người bệnh có thể đột ngột phấn khích quá mức hoặc trầm cảm một cách không kiểm soát.

Rối loạn lưỡng cực

3. Nguyên nhân gây nên chứng rối loạn cảm xúc

Chứng rối loạn hành vi thường có rất nhiều nguyên nhân. Một số yếu tố gây ra bệnh gồm:

  • Do gen di truyền.
  • Não bị tổn thương hoặc do các chấn thương ở hệ thống dẫn truyền thần kinh ở các vùng khác nhau của não bộ.
  • Rối loạn nội tiết: sự thay đổi bất thường về nội tiết trong cơ thể cũng có thể dẫn đến rối loạn cảm xúc.
  • Do các tác động từ cuộc sống như quá khứ từng bị lạm dụng, gia đình không hạnh phúc…

Các yếu tố làm tăng nguy cơ bị rối loạn cảm xúc bao gồm:

  • Đã từng bị trầm cảm trước đây.
  • Nữ giới: là nhóm đối tượng dễ bị tác động bởi yếu tố tâm lý.
  • Cuộc sống căng thẳng, ít hoạt động.
  • Người bị bệnh nặng, bệnh nan y, mất trí nhớ.
  • Lạm dụng thuốc, hoặc bia rượu, chất kích thích.

4. Điều trị rối loạn cảm xúc thế nào?

Việc điều trị thường bắt đầu với biện pháp tâm lý trị liệu. Người bệnh có thể phải uống thuốc nếu bác sĩ thấy cần thiết. Thường thì biện pháp điều trị hiệu quả nhất là kết hợp cả hai.

Về vấn đề trị liệu tâm lý, nghiên cứu cho thấy rằng liệu pháp giao tiếp hoặc hành vi nhận thức rất hữu ích cho những người mắc bệnh trầm cảm.

4.1 Sử dụng thuốc

Cần lưu ý rằng thuốc chống rối loạn cảm xúc là con dao hai lưỡi. Khi sử dụng phải theo chỉ định của bác sĩ. Cả người bệnh và người thân trong gia đình cần theo dõi chặt chẽ cả về tâm thần và cơ thể, giấc ngủ.

Liều lượng và cách dùng từng thuốc tùy thuộc vào từng cơ sở điều trị và kinh nghiệm của bác sĩ chuyên khoa. Người bệnh không được tự ý dùng thuốc theo người khác vì mỗi người có một liều lượng khác nhau.

4.2 Lời khuyên để phòng ngừa các rối loạn cảm xúc

  • Học cách cân bằng, không quá trầm trọng hóa các vấn đề và đón nhận mọi sự cố trong cuộc đời mình một cách nhẹ nhàng hơn.
  • Sống thật với cảm xúc của mình [không cần che giấu hoặc sống ảo]. Khi có sự cố, phải đối đầu với nó bằng một tinh thần đón nhận. Không khoả lấp vấn đề bằng việc trốn tránh hoặc bằng những thú vui tạm thời. Hãy chân thành với suy nghĩ thật của bản thân. Bạn có thể chia sẻ với gia đình, bạn bè tin cậy.
  • Trang bị cho mình kiến thức để biết về bệnh tâm lý. Khi bạn thấy mình bắt đầu rơi vào căng thẳng mất kiểm soát hay có triệu chứng của mất ngủ, của hoang mang, của âu lo… hãy tích cực tìm hiểu về nó để giải quyết.
  • Tập lối sống sinh hoạt điều độ. Việc ăn uống lành mạnh, nhiều trái cây và rau xanh. Việc tập thể dục mỗi ngày [gym, yoga, đi bộ, bơi lội…] không những giúp nâng cao sức khỏe thể chất mà còn cải thiện tinh thần.

Rối loạn cảm xúc là căn bệnh phức tạp và gây ảnh hưởng nghiêm trọng lên đời sống của người bệnh. Biện pháp điều trị được ưu tiên hàng đầu là sử dụng thuốc và tư vấn, ngoài ra người bệnh còn cần thêm sự trợ giúp của những người thân xung quanh và giáo dục để kiểm soát hành vi. Hy vọng qua bài viết này, bạn sẽ có được những thông tin hữu ích để tìm ra hướng giải quyết phù hợp nhất.

Video liên quan

Chủ Đề