Giáo trình tiếng Anh chuyên ngành mầm non

Trong phần trước, Edu2Review đã giới thiệu cho bạn 120 từ cơ bản trong ngành Giáo dục. Hôm nay, Edu2Review sẽ gửi đến bạn phần cuối trong bài Tài liệu từ vựng tiếng Anh chuyên ngành Giáo dục [Phần 2]

Ảnh: Odyssey Online

Các từ vựng tiếng Anh về chủ đề Giáo dục rất đa dạng, thế bạn đã học được bao nhiêu từ rồi?

Chương trình "VÌ 1 TRIỆU NGƯỜI VIỆT TỰ TIN GIAO TIẾP TIẾNG ANH". Edu2Review tặng bạn Voucher khuyến học trị giá lên tới 500.000đ, Nhận ngay Voucher

M

Major/department: chuyên ngành/khoa đào tạo

Manifest functions: những chức năng có chủ định

Manifestation/performance: sự thể hiện

Mark: điểm

Master: thạc sĩ

Materials: tài liệu

Maturity: sự trưởng thành

Menial jobs: công việc lao động chân tay

Ministry of education: bộ giáo dục

Minority-serving institutions: các trường đại học phục vụ cho dân tộc thiểu số

Multiple subjects: chuyên môn đa ngành

Music: âm nhạc

N

Nursery school: trường mẫu giáo [2-5 tuổi]

Nurture: nuôi dưỡng

O

Objective test: thi trắc nghiệm

Obligation: nghĩa vụ

Optional: tự chọn

P

Pass: điểm trung bình

Peer pressure: áp lực đồng lứa

Peers : các bạn cùng trang lứa

Performance : học lực

Doctor of philosophy / doctor: tiến sĩ

Physical education: thể dục

Plagiarize / plagiarism: đạo văn

Play truant: trốn học

Poor performance : kém:xếp loại hs

Post graduate: sau đại học

Post-graduate courses : nghiên cứu sinh

Post-graduate: sau đại học

Practice / hands-on practice: thực hành

Practicum: thực tập:của giáo viên

Precise/unequivocal/accurate: chính xác

Pre-college cram school: trường luyện thi đại học

Prepare for a class/ lesson preparation: soạn bài:việc làm của giáo viên

Prerequisite : điều kiện bắt buộc

Prerequisite: điều kiện tiên quyết

President / rector / principal / school head: hiệu trưởng

Pressure-cooker school system: hệ thống trường “nồi áp suất”

Primary school: trường tiểu học [5-11 tuổi]

Primary / elementary / school / primary education: tiểu học

Private school: trường tư

Private school / university/: trường tư thục

Private school/public school: trường tư/trường công

Produce result: thu lại kết quả

Professional development: phát triển chuyên môn

Professor: giáo sư

Propaganda: tuyên truyền

Provincial department of education: sở giáo dục

Punishment: hình phạt

Pupil: học sinh

Pressure-cooker school system: hệ thống trường “nồi áp suất” [Ảnh: Telegraph]

R

Qualification: bằng cấp

Realia: giáo cụ trực quan

Request for leave:of absence: đơn xin nghỉ:học, dạy

Research report /paper /article: báo cáo khoa học

Responsibility: trách nhiệm

Retention: việc bảo lưu kết quả học tập

Rote learning: học vẹt

Run into reality/materialize/come true: trở thành sự thực

S

Sacrifice: hy sinh

School administration: quản lí giáo dục

School dinners: bữa ăn ở trường

School violence: bạo lực học đường

School: trường học

Secondary school: trường trung học [11-16/18 tuổi]

Self-fulfilling prophecy : lời tiên tri tự ứng

Self-supporting: tự lập

Sex education program: chương trình giáo dục về sinh hoạt giới tính

Social upward mobility: tiến lên trên nấc thang xã hội

Socialization process: tiến trình xã hội hóa

State school: trường công

Staying in line : xếp hàng ngay ngắn

Student loan: khoản vay cho sinh viên

Student: sinh viên

Student-centered approach: phương pháp tiếp cận lấy học sinh

Subject: môn học

Success/attainment: sự thành công

Systematical: có hệ thống

School violence: bạo lực học đường là vấn nạn của nhiều quốc gia [Ảnh: Educhatter]

T

Talent/genius: thiên tài

Talented/gifted/genius: thiên tài

Teacher: giáo viên

Teenage pregnancies : trẻ vị thành niên có thai

Term: kỳ học

The framers of the constitution : những người soạn thảo hiến pháp:mỹ

The function of schooling: chức năng giáo dục

To affect: ảnh hưởng đến

To alter the course of social problems : thay đổi chiều hướng của các vấn đề xã hội

To be legally bound : bị ràng buộc về mặt pháp lý

To confer : cấp cho

To fail an exam: thi trượt

To have access to the full complement of opportunities:được hưởng đầy đủ các cơ hội

To impede : cản trở, ngăn cản

To little avail : chẳng thành công bao nhiêu

To pass an exam: thi đỗ

To perform academically : học tập

To reinforce : củng cố thêm

To revise: ôn lại

To sharpen : làm cho nghiêm trọng thêm

To sit an exam: thi

To study: học

To work to the advantage of all students : hoạt động có lợi cho tất cả học sinh

Transcripts: học bạ

Tuition fees: học phí

Bí quyết để vượt qua kì thi của bạn là gì? [Ảnh: melkshamoak]

U

Ubiquity/prevalence: sự phổ biến

Undergraduate: cấp đại học

Undergraduate-level teaching: dạy ở trình độ đại học

University: đại học

University-based organization: tổ chức nằm trong đại học

Upgrading teacher education: nâng cấp việc đào tạo giáo viên

Uplifting: tinh thần hướng thượng, hướng tới cái cao cả

V

Virtual museums: các thư viện “ảo”

Virtual worlds: những thế giới gần như là thật

Vocational guidance: hướng nghiệp

Vocational training: đào tạo nghề

W

Write /develop: biên soạn:giáo trình

Whiteboard: bảng trắng

Wholehearted: toàn tâm

Wise: khôn ngoan

118. Would-be teachers: các giáo viên tương lai

Hy vọng Tài liệu từ vựng tiếng Anh chuyên ngành Giáo dục [Phần 2] được sắp xếp theo theo thứ tự Alphabet sẽ giúp bạn dễ dàng hệ thống để ghi nhớ hay tra cứu từ vựng khi cần thiết. Ngoài ra, bạn cũng có thể truy cập vào trang web của Edu2Review để tìm hiểu thêm nhều kiến thức về tiếng Anh chuyên ngành.

Chương trình "VÌ 1 TRIỆU NGƯỜI VIỆT TỰ TIN GIAO TIẾP TIẾNG ANH". Edu2Review tặng bạn Voucher khuyến học trị giá lên tới 500.000đ, Nhận ngay Voucher

Thu Trúc tổng hợp

[Nguồn: English4u]

[Edu2Review] - Tự Chọn Nơi Học Tốt Nhất Cho Bạn

Tags

Học tập hiệu quả

Tiếng anh giao tiếp


Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘIKINH NGHIỆM GIẢNG DẠY TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNHGIÁO DỤC MẦM NON Ở ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘIPGS.TS. Hoàng Quý TỉnhTrường ĐHSP Hà NộiTóm tắt: Bài báo đề cập đến kinh nghiệm giảng dạy môn tiếng Anh chuyênngành Giáo dục mầm non, các kết quả thu được trên sinh viên trong gần 10 năm mônhọc này được đưa vào giảng dạy, đồng thời đưa ra các đề xuất về việc giảng dạy tiếngAnh chuyên ngành Giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay. Kết quả nghiên cứucho thấy: 1] Đưa học phần tiếng Anh chuyên ngành vào chương trình đào tạo Cử nhânGiáo dục mầm non là việc làm cần thiết, tuy nhiên cần phải có những định hướng rõràng trong việc giảng dạy học phần này, đồng thời việc phân công giảng viên giảngdạy học phần và giáo trình cũng là một vấn đề rất quan trọng. 2] Cần đưa học phầntiếng Anh chuyên ngành với hàm lượng kiến thức sâu hơn vào chương trình đào tạoThạc sĩ và Tiến sĩ Giáo dục Mầm non.Từ khóa: Tiếng Anh chuyên ngành, Tiếng Anh chuyên ngành Giáo dục mầmnon, Tiếng Anh cơ bản.Abstract: The article shares experiences in teaching subject English in EarlyChildhood Education, results showed that 1] Teaching this subject in Early ChildhoodEducation Curriculum is necessary, however, clear teaching orientations, usinglecturers and designing textbook must be taken care; 2] Curriculum for Master andPhD. should include this subject with higher contents.Key words: English for Specific Purposes, English in Early ChildhoodEducation, General English.1.Đặt vấn đềCùng với toàn cầu hóa và nhất là khi tiếng Anh trở thành một ngôn ngữ quốc tế,nhu cầu học tiếng Anh cho những mục đích cụ thể [English for Special Purposes] haycòn gọi là tiếng Anh chuyên ngành không ngừng tăng, đặc biệt là ở những quốc gia màtiếng Anh là ngôn ngữ thứ hai. Mặc dù còn những bất đồng hay tranh cãi về cácphương pháp giảng dạy, nghiên cứu, mục tiêu khóa học, phạm vi chương trình họctiếng Anh chuyên ngành hay phạm vi kiến thức chuyên ngành đòi hỏi giáo viên tiếngAnh phải nắm vững, các học giả đều thống nhất về vai trò của việc phân tích nhu cầu490HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIAngười học, tầm quan trọng của việc phân tích ngôn ngữ sử dụng trong thực tế cũngnhư phương pháp giảng dạy, đánh giá [trích theo 1].Trong khoảng 10 năm trở lại đây, trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã đưa họcphần Tiếng Anh chuyên ngành vào Chương trình đào tạo Cử nhân với kỳ vọng giúp chosinh viên trong quá trình học tập và sau khi tốt nghiệp có thể bước đầu đọc và sử dụngtài liệu tiếng Anh vào công việc học tập nghiên cứu nâng cao trình độ chuyên môn củamỗi người. Điều này thực sự có ý nghĩa góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Nhàtrường trong thời kỳ nền giáo dục quốc gia đang đổi mới và hội nhập quốc tế.Theo định hướng nói trên, môn Tiếng Anh Giáo dục Mầm non được đưa vàochương trình đào tạo cho sinh viên năm thứ 3 ngành Giáo dục Mầm non, trường Đạihọc Sư phạm Hà Nội. Các sinh viên năm thứ 3 đã tích lũy những kiến thức cơ bản vềtiếng Anh trong hai năm đầu [đã học hết giáo trình Lifelines Elementary và LifelinesPre-Intermediate hoặc các giáo trình tương đương]. Những kiến thức này cần đượccủng cố và lặp lại khi cần thiết để phục vụ cho việc tham khảo các tài liệu tiếng Anhchuyên ngành sau này.Bài báo đề cập đến kinh nghiệm giảng dạy môn tiếng Anh chuyên ngành Giáodục mầm non. Các kết quả thu được trên sinh viên trong gần 10 năm môn học nàyđược đưa vào giảng dạy, đồng thời đưa ra các đề xuất về việc giảng dạy tiếng Anhchuyên ngành Giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay.2. Đối tượng điều tra và phương pháp nghiên cứuĐiều tra bằng phiếu phỏng vấn được tiến hành trên sinh viên của 7 khoátừ K56 đến K63 của khoa Giáo dục Mầm non, trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Dữliệu định tính được tiến hành bằng phỏng vấn sâu với một số sinh viên trong các khoánói trên và một số giảng viên giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành của các khoa kháctrong Đại học Sư phạm Hà Nội.Xử lí số liệu thu được bằng phần mềm thống kê SPSS 11.5 for Windows.3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận3.1.Vị trí của môn học trong chương trình đào tạoTiếng Anh Giáo dục Mầm non được giảng dạy cho sinh viên năm thứ 3,sau khi đã hoàn thành các học phần tiếng Anh cơ bản ở hai năm đầu.3.2.Định hướng giảng dạyTiếng Anh chuyên ngành cũng là một bộ phận của tiếng Anh tổng quát, do đótheo Robinson [1991] thì các phương pháp giảng dạy của hai chương trình tiếng Anh491BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘIcó thể giống nhau. Tuy nhiên, không giống như tiếng Anh tổng quát - thường "chạytheo các trào lưu" như phương pháp giao tiếp [CLT] hay phương pháp giao nhiệm vụ[TBLT], việc giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành có thể áp dụng hầu hết các phươngpháp mới của tiếng Anh tổng quát nhưng không nhất thiết phải “chạy theo” trào lưu.Việc giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành thường phụ thuộc vào những hoàn cảnh cụthể và thường có một số đặc tính riêng. Đầu tiên là nó sẽ thường tập trung vào kĩ nănggiao tiếp trong một lĩnh vực cụ thể. Các hoạt động thường có một mục đích thực tế,phản ánh ngôn ngữ dùng trong lĩnh vực cụ thể [ví dụ dùng tiếng Anh để giao tiếp vớibệnh nhân trong khóa học tiếng Anh cho y tá]. Thứ hai là một số phương pháp giảngdạy trong tiếng Anh chuyên ngành cũng có thể bắt nguồn từ chuyên ngành đó. Đặcđiểm thứ tư theo như Dudley-Evans và St John [1998] cho rằng tiếng Anh chuyênngành thường đảo ngược trật tự giảng dạy của phương pháp đường hướng giao tiếp CLT [bắt đầu từ sản phẩm đến cấu trúc rồi thực hành/ product-present-practice] vàthường để người học tự khám phá ngôn ngữ dùng trong chuyên ngành của mình. Dođó phương pháp mô phỏng [cho học viên thực hiện một nhiệm vụ công việc] vàphương pháp đóng vai [role-play] thường được sử dụng. Điểm cuối cùng là tiếng Anhchuyên ngành là thường cho học viên tiến hành các đề án dài hơi, yêu cầu sự chủ độngtừ sinh viên trong việc tìm các tài liệu thực tế trong công việc [trích theo 1].Ngay từ khi đưa môn tiếng Anh chuyên ngành vào chương trình đào tạo Cửnhân của toàn trường thì đã có nhiều định hướng trong giảng dạy học phần này.Định hướng thứ nhất: cung cấp cho sinh viên các kiến thức tiếng Anh chuyênngành thông qua các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và dịch xuôi. Định hướng này nếukhả năng tiếng Anh cơ bản của sinh viên tương đối tốt thì sẽ rất hợp lí. Tuy nhiên, nhìnchung thì trình độ ngoại ngữ của sinh viên năm thứ hai của trường chưa tốt, đặc biệt làkĩ năng nghe và nói, đây cũng là một đặc điểm chung của sinh viên ở nhiều trườngkhác. Định hướng giảng dạy này cũng được áp dụng ở một số trường đại học kháctrong Đại học Quốc gia [2].Định hướng thứ hai: tập trung vào kỹ năng biên dịch với dịch xuôi vàdịch ngược. Định hướng này được đưa ra căn cứ vào trình độ hiện tại của sinh viênnăm thứ hai qua bài kiểm tra đầu kì và căn cứ vào thời lượng của môn học trongchương trình đào tạo [đầu tiên là 5 tín chỉ, sau đó được rút dần xuống 3 hoặc 2 tuỳchương trình đào tạo]. Và việc giảng dạy môn tiếng Anh Giáo dục Mầm non được tiếnhành theo định hướng này. Kết quả thu được sẽ thể hiện trong phần Kết quả tiếp thucủa sinh viên.492HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA3.3.Những nội dung chính của học phầnNội dung chính của học phần được chuyển tải qua giáo trình Tiếng Anh Giáodục mầm non với khoảng trên 1.000 từ và 300 thuật ngữ chuyên ngành Giáo dục Mầmnon, người đọc ngoài việc tiếp xúc với một cuốn giáo trình tiếng Anh sẽ được làmquen với khoa học Giáo dục Mầm non bằng tiếng Anh. Nội dung khoa học của tài liệuđược thể hiện trong các bài đọc bao gồm những kiến thức đại cương của Giáo dụcMầm non: Tổng quan về lịch sử phát triển của khoa học Giáo dục Mầm non trongnước và quốc tế; hầu hết các lĩnh vực chính của Giáo dục Mầm non được đề cập tớinhư: giáo dục thể chất, dinh dưỡng và vệ sinh trẻ em, giáo dục ngôn ngữ và giao tiếp,giáo dục đạo đức và tình cảm xã hội, giáo dục nghệ thuật .v.v. Các từ ngữ, thuật ngữchuyên ngành Giáo dục Mầm non khá phong phú cùng với các cấu trúc tiếng Anhquen thuộc thường được sử dụng trong các tài liệu khoa học chuyên ngành được tácgiả chú ý đưa vào các bài đọc làm cho tài liệu rất rõ “mầu sắc” Giáo dục Mầm non, cónghĩa là nó phù hợp và rất thiết thực với các sinh viên của khoa Giáo dục Mầm non,đặc biệt, tài liệu hướng tới mục tiêu giúp người học hoàn thiện kỹ năng biên dịch cáctài liệu tiếng Anh chuyên ngành. Đây cũng là tài liệu rất hữu ích cho các Học viên Caohọc, Nghiên cứu sinh chuyên ngành Giáo dục Mầm non và các chuyên ngành có liênquan khi đọc các tài liệu tiếng Anh phục vụ cho quá trình học tập và nghiên cứu củamình [5].Về kỹ thuật biên dịch, học phần cung cấp cho sinh viên các kỹ thuật cơ bản củabiên dịch một tài liệu tiếng Anh chuyên ngành như việc sử dụng từ điển, các kỹ thuậttra cứu thuật ngữ khác nhau [qua internet, qua chuyên gia, qua phần mềm], kỹ thuậtsửa lỗi văn bản trên Microsoft Office Word, cách cấu tạo tính từ ghép [một loại từdùng rất phổ biến trong các tài liệu chuyên ngành nói chung], cách chuyển tải thôngtin trên bảng biểu, đồ thị thành các câu đơn .v.v.3.4.Kết quả tiếp thu trên sinh viênSố liệu thu thập được cho thấy 75% sinh viên cho biết việc học tiếng Anhchuyên ngành giúp họ học các môn khác trong chương trình [đặc biệt là các mônphương pháp như Vệ sinh trẻ em, Phương pháp giáo dục thể chất cho trẻ ở trườngmầm non .v.v.] có hiệu quả hơn.Hiệu quả của tiếng Anh chuyên ngành phục vụ cho việc học các môn khácCó hiệu quản%15875493BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOKhôngquảTRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘIhiệu5225Tổng210100Tư liệu phỏng vấn sâu còn cho thấy, một vài sinh viên cho biết, với cácmôn phương pháp, đặc biệt là các môn mà giáo viên yêu cầu sinh viên viết tiểu luậnthì cần phải tham khảo nhiều tài liệu nước ngoài mới có thể hoàn thành được nội dungnày, những kiến thức của môn tiếng Anh chuyên ngành lúc đó phát huy tác dụng rấtrõ.So sánh với sinh viên các khoa khác trong việc biên dịch một tài liệu chuyênngànhn%Dễ dàng hơn13988Như nhau1912Khó hơn00158100TổngTrong nhóm các sinh viên thấy hiệu quả của việc học tiếng Anh chuyên ngành,với câu hỏi “Anh chị có so sánh gì về khả năng biên dịch tài liệu chuyên ngành củasinh viên khoa mình so với các sinh viên khoa khác trong trường”, kết quả cho thấy88% sinh viên thấy khả năng biên dịch tài liệu của mình thuận lợi hơn so với sinh viêncác khoa khác, những khoa mà định hướng giảng dạy chủ yếu tập trung vào nâng caokiến thức về cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết chuyên ngành mà không chú trọng tới kỹnăng biên dịch chuyên ngành. Nguyên nhân có thể do thời lượng môn học có hạn màyêu cầu đặt ra với các sinh viên khoa khác quá nặng, cho nên việc biên dịch một tàiliệu chuyên ngành gặp nhiều khó khăn là điều dễ hiểu.Kết quả của bài kiểm tra đầu học phần về tiếng Anh cơ bản của sinh viên cáckhoá trong nghiên cứu cho thấy, trình độ tiếng Anh cơ bản của sinh viên còn yếu, tỉ lệchưa đạt chiếm đến 60% tổng số sinh viên được kiểm tra [kết quả này cũng tương tựvới điều tra của Lâm Quang Đồng [3]], cho nên đây cũng là một thách thức với việcthiết kế giáo trình làm sao để có thể giúp sinh viên khắc phục được những điểm yếutrong tiếng Anh cơ bản, qua đó giúp họ tự tin hơn trong việc học và sử dụng tiếng Anhchuyên ngành sau khi tốt nghiệp.494HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIATác động ngược trở lại của tiếng Anh chuyên ngành với việc học tiếng Anh cơ bảnn%Có hứng thú17684Không hứng thú136Khác2110Tổng210100Tác động ngược của tiếng Anh chuyên ngành với tiếng Anh cơ bản tương đốitốt, kết quả điều tra cho thấy 84% sinh viên cảm thấy hứng thú học tiếng Anh cơ bảnsau khi đã học tiếng Anh chuyên ngành. Một số sinh viên cho biết, những kiến thứcsau khi học tiếng Anh chuyên ngành đã giúp họ củng cố lại những kiến thức tiếng Anhcơ bản mà họ đã quên hoặc chưa tiếp thu được, kiến thức ngữ pháp trong môn tiếngAnh chuyên ngành giúp họ nhìn lại các kiến thức ngữ pháp cơ bản theo một góc nhìnkhác, hứng thú hơn.Hiệu quả của tiếng Anh chuyên ngành với công việc sau khi đã tốt nghiệpn%Có hiệu quả9765Không hiệu quả4127Khác128Tổng150100Kết quả điều tra cho thấy 65% sinh viên sau khi tốt nghiệp và làm việctrong các cơ sở giáo dục mầm non cho thấy môn học này có hiệu quả với công việccủa họ, dữ liệu phỏng vấn sâu cho thấy các công việc này là tìm các tài liệu trên mạngphục vụ cho việc trực tiếp đứng lớp dạy trẻ, tìm các tài liệu chuyên ngành phục vụ chocác sáng kiến kinh nghiệm, liên lạc với các giáo viên người nước ngoài trong cáctrường mầm non song ngữ .v.v.3.5.Những định hướng tiếp theo của giảng dạy tiếng Anh chuyên ngànhGiáo dục Mầm nonCó thể nói việc dạy tiếng Anh cơ bản, dạy tiếng Anh chuyên ngành và dạy mônchuyên ngành bằng tiếng Anh là ba vấn đề khác nhau nhưng lại có liên quan rất chặtchẽ với . nhau. Theo Lê Thị Mai Hương: thực tế giảng dạy cho thấy khi tiếng Anh cơbản của sinh viên chưa đủ tốt thì việc tiếp thu môn tiếng Anh chuyên ngành sẽ khókhăn và học môn chuyên ngành bằng tiếng Anh không mang lại kết quả [4]. Theoquan điểm của chúng tôi, khi xây dựng một chương trình đào tạo có giảng dạy mônchuyên ngành bằng tiếng Anh hoặc chương trình đào tạo Giáo dục mầm non – Sư495BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘIphạm tiếng Anh thì không thể bỏ qua các môn tiếng Anh cơ bản và tiếng Anh chuyênngành được, điều này cũng phù hợp với việc xây dựng chương trình đào tạo Cử nhânGiáo dục mầm non nói riêng.Tiếp theo, khi xây dựng chương trình đào tạo Thạc sĩ và Tiến sĩ Giáo dục mầm noncần cân nhắc việc đưa học phần tiếng Anh chuyên ngành vào, việc làm này xuất phát từnhu cầu của người học trong quá trình tiếp cận trực tiếp các kiến thức mới cập nhật từnước ngoài. Hiện tại ở các cơ sở đào tạo Thạc sĩ và Tiến sĩ Giáo dục mầm non của chúngta chưa có cơ sở nào quan tâm đến vấn đề này.4. Kết luận – kiến nghịĐưa học phần tiếng Anh chuyên ngành vào chương trình đào tạo Cử nhân Giáodục mầm non là việc làm cần thiết, tuy nhiên cần phải có những định hướng rõ ràngtrong việc giảng dạy học phần này, đồng thời việc phân công giảng viên giảng dạy họcphần và giáo trình cũng là một vấn đề rất quan trọng. Việc làm này góp phần nâng caotrình độ tiếng Anh chuyên ngành sinh viên, củng cố nền tảng tiếng Anh cơ bản chongười học và phục vụ đắc lực cho công việc sau này của họ, đồng thời phục vụ tốt chonhững sinh viên sau này ra trường làm việc trong các môi trường có yếu tố nước ngoàihoặc môi trường song ngữ.Nên đưa học phần tiếng Anh chuyên ngành với hàm lượng kiến thức sâu hơnvào chương trình đào tạo Thạc sĩ và Tiến sĩ Giáo dục Mầm non.TÀI LIỆU THAM KHẢO[1]. Trần Văn An, Hoàng Hữu Cường [2015], “Giảng dạy tiếng Anh chuyên ngànhtrên thế giới và một số đề xuất trong giảng dạy tiếng Anh Phòng cháy Chữacháy”, Tạp chí Phòng cháy & Chữa cháy, trang 35-36, Đại học Phòng cháy &chữa cháy, Hà Nội.[2]. Kiều Hữu Ảnh [2001], Tiếng Anh Sinh học, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật,Hà Nội.[3]. Lâm Quang Đồng [2011], “Tiếng Anh chuyên ngành – Một số vấn đề về nộidung giảng dạy”, Tạp chí Ngôn ngữ và Đời sống, số 11 [193]-2011, trang 27-32].[4]. Lê Thị Mai Hương [2010], “Giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành nhìn từ nhữnggóc độ khác nhau”, Tạp chí Luật học số 11/2010, Hà Nội.[5]. Hoàng Quý Tỉnh [2014], Tiếng Anh Giáo dục Mầm non, Nhà xuất bản Đại họcSư phạm Hà Nội, Hà Nội.496

Video liên quan

Chủ Đề