Dày tổ chức kẽ hai phổi là gì

🤷‍♂️🤷‍♀️ BẠN BIẾT GÌ VỀ “BỆNH PHỔI KẼ”?

💡Các bạn hẳn ai cũng đã từng nghe đến bệnh “Viêm phổi ” hoặc thậm chí đã từng bị viêm phổi, nhưng các bạn có biết trong các bệnh lý phổi còn có nhóm bệnh khác đó là "Bệnh phổi kẽ" hoặc "Bệnh phổi mô kẽ" hoặc "Viêm phổi kẽ" , tuy cũng có cùng chữ viêm phổi nhưng nó lại là nhóm bệnh lý hoàn toàn khác.

👉Bệnh phổi kẽ không phải là 1 bệnh, mà là một nhóm bệnh rất đa dạng, tới hơn 130 bệnh lý khác nhau, trong đó có quá trình viêm của các tổ chức trong phổi và quá trình xơ, sẹo hóa. Quá trình viêm và sẹo hóa này diễn ra ở tổ chức kẽ của phổi, chính vì thế người ta mới gọi nó là bệnh phổi kẽ.

🔎Chúng ta nhắc lại một chút về cấu trúc của phổi để hiểu thêm về bệnh lý này.

☝️Bắt đầu từ đường hô hấp trên, khí quản rồi đến phế quản lớn đến nhỏ rồi đến tiểu phế quản giống như từ gốc cây chia nhánh thành các cành cây từ lớn đến bé, tới các phế quản tận, mọc ra các phế nang giống như lá trên cành

✌️Các phế nang này kích thước rất bé, nó là các túi nhỏ li ti chứa không khí mà chúng ta hít vào, bao quanh phế nang là lưới mạch máu nhỏ gọi là mao mạch, mỗi một phế nang cùng với lưới mao mạch đi kèm tạo thành 1 “đơn vị hô hấp”.

👌Tinh tế hơn, mô kẽ hay khoảng kẽ là tổ chức nằm giữa màng của phế nang và thành của mao mạch trong đơn vị hô hấp đó. Bình thường, khoảng kẽ rất mỏng, giúp cho oxy dễ dàng đi từ lòng phế nang qua mô kẽ, vào trong mạch máu để đi đến cung cấp cho toàn bộ cơ thể, và ngược lại cac-bo-nic đi từ mao mạch qua mô kẽ vào phế nang để được thải ra ngoài qua hơi thở.

💮Trong bệnh phổi kẽ, tổ chức kẽ này viêm, xơ hóa, tạo thành sẹo, dày lên, làm cho phổi trở nên cứng hơn, kém đàn hồi, và oxy từ phế nang khó khuếch tán được vào mạch máu.

Cấu trúc đơn vị hô hấp và màng phế nang mao mạch

Triệu chứng của bệnh phổi kẽ thường là

- Cảm giác hụt hơi, khó thở,

- Có thể có ho khan hoặc không,

🔰Để có thể chẩn đoán được một người có mắc bệnh lý phổi kẽ không, các bác sỹ cần khám bệnh tỉ mỉ, làm các thăm dò, xét nghiệm và hội chẩn.

Sau đó là việc lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp để giúp cải thiện bệnh, duy trì cuộc sống ở mức bình thường nhất có thể cho người bệnh. Với tiến bộ hiện nay của y học, đã có những phác đồ điều trị hiệu quả, giúp ổn định và ngăn ngừa bệnh tiến triển.

Vì vậy, nếu bạn có các dấu hiệu nghi ngờ bệnh lý hô hấp, đừng chần chừ, hãy đăng ký khám sớm để được các bác sỹ khám và tư vấn, không chỉ chẩn đoán bệnh phổi kẽ mà cả các vấn đề hô hấp khác.

💯 💯Hiện nay, Phòng tái khám Trung tâm Hô hấp, tầng 4 nhà Q – Bệnh viện Bạch Mai đã trở lại làm việc sau đợt nghỉ vì dịch COVID 19, đây là một địa chỉ đáng tin cậy, với các chuyên gia về bệnh hô hấp mà bạn có thể yên tâm tìm đến.

#trungtamhohaphvbachmai

#viemphoike

[Nguồn: Trung tâm Hô hấp - Bệnh viện Bạch Mai]A

  • CT độ phân giải cao [HRCT]

  • Kiểm tra chức năng hô hấp

  • Đôi khi sinh thiết phổi qua phẫu thuật

IIP nên được nghi ngờ ở bất kỳ bệnh nhân nào với bệnh phổi kẽ không giải thích được. Các bác sĩ lâm sàng, bác sĩ điện quang và các nhà giải phẫu bệnh nên trao đổi thông tin để xác định chẩn đoán ở bệnh nhân. Nguyên nhân tiềm ẩn [Xem bảng: Nguyên nhân của bệnh phổi kẽ Nguyên nhân của bệnh phổi kẽ ] được đánh giá có hệ thống. Để có khả năng chẩn đoán tối đa, tiền sử nên giải quyết các tiêu chí sau:

  • Gia đình có bệnh phổi, đặc biệt là chứng xơ phổi

  • Tiền sử sử dụng thuốc lá [vì một số bệnh xảy ra chủ yếu ở những người hút thuốc hiện tại hoặc trước kia]

  • Thuốc sử dụng hiện tại và trước đây

  • Xem xét chi tiết về môi trường làm việc và nhà riêng, bao gồm cả những người trong gia đình

Một danh sách theo thứ tự thời gian toàn bộ tiền sử nghề nghiệp của bệnh nhân, bao gồm các nghĩa vụ cụ thể và mức độ phơi nhiễm được biết đến đối với các chất hữu cơ và vô cơ [Xem bảng Nguyên nhân của bệnh phổi kẽ Nguyên nhân của bệnh phổi kẽ ], thu được. Mức độ tiếp xúc, thời gian tiếp xúc, độ trễ của phơi nhiễm, và sử dụng các thiết bị bảo vệ được gợi ra.

X-quang ngực được thực hiện và thường là bất thường, nhưng những phát hiện không đủ đặc hiệu để phân biệt giữa các loại khác nhau.

Thăm dò chức năng hô hấp thường được thực hiện để ước tính mức độ nghiêm trọng của sự suy giảm về sinh lý, nhưng chúng không giúp phân biệt giữa các loại bệnh khác nhau. Kết quả điển hình là rối loạn hạn chế, giảm thể tích phổi và khả năng khuếch tán. Tình trạng thiếu oxy máu rất phổ biến trong suốt quá trình tập thể dục và có thể lúc nghỉ ngơi.

HRCT, phân biệt khoảng khí với bệnh mô kẽ, là xét nghiệm hữu ích nhất và luôn được thực hiện. Nó cung cấp đánh giá về nguyên nhân tiềm ẩn, mức độ và sự phân bố của bệnh, và có nhiều khả năng phát hiện ra bệnh tiềm ẩn hoặc cùng tồn tại [ví dụ, u trung thất, ung thư, khí phế thũng]. HRCT nên được thực hiện với người bệnh nằm ngửa và nghiêng và nên bao gồm hình ảnh động về hô hấp để làm nổi bật các bằng chứng về sự liên quan đến đường thở nhỏ.

Xét nghiệm được thực hiện cho những bệnh nhân có các đặc điểm lâm sàng cho thấy một rối loạn mô liên kết, viêm mạch máu, hoặc tiếp xúc môi trường. Các xét nghiệm như vậy có thể bao gồm các kháng thể kháng nhân, yếu tố dạng thấp, các xét nghiệm huyết thanh học cụ thể hơn cho các bệnh mô liên kết [ví dụ: ribonucleoprotein [RNP], anti-Ro [SSA], anti-La [SSB], scleroderma antibody [Scl70], anti-Jo-1 antibody].

Sinh thiết xuyên thành phê quản qua nội soi có thể giúp phân biệt một số bệnh phổi kẽ, như sarcoidosis Sarcoidosis và viêm phổi tăng cảm, nhưng sinh thiết xuyên thành không lấy đủ mô để chẩn đoán IIP. Rửa phế quản phế nang giúp thu hẹp chẩn đoán phân biệt ở một số bệnh nhân và có thể cung cấp thông tin về sự tiến triển của bệnh và đáp ứng với điều trị. Tuy nhiên, sự hữu ích của thủ thuật này trong việc đánh giá lâm sàng ban đầu và theo dõi hầu hết các bệnh nhân với những bệnh này vẫn chưa được thiết lập.

Sinh thiết lạnh, một kỹ thuật nhanh chóng làm đông lạnh mô phổi ngay lập tức trước khi cắt bỏ, đang được nghiên cứu để hỗ trợ chẩn đoán một số bệnh phổi kẽ. Sản lượng mô cao hơn sinh thiết xuyên phế quản nhưng thấp hơn sinh thiết phổi phẫu thuật. Nguy cơ của thủ thuật này bao gồm chảy máu và tràn khí màng phổi. Sinh thiết lạnh hiện đang được nghiên cứu và không được khuyến cáo bởi hướng dẫn quốc tế; vai trò của nó trong chẩn đoán vẫn còn được thiết lập.

Sinh thiết phổi qua phẫu thuật là cần thiết để xác nhận chẩn đoán khi tiền sử và HRCT không đưa ra được chẩn đoán. Sinh thiết của nhiều vị trí qua phẫu thuật nội soi lồng ngực [VATS] được ưa thích.

Video liên quan

Chủ Đề