Đặc điểm ngôn ngữ của văn bản khoa học

Một văn bản khoa học nó là một tập hợp các tuyên bố mạch lạc liên quan đến khoa học hoặc ngôn ngữ khoa học. Loại văn bản này sử dụng ngôn ngữ rõ ràng và câu có thứ tự, với cú pháp khá đơn giản.

Mục tiêu là để thông tin này được diễn giải chính xác bằng một phiên điều trần, vì vậy những bài viết này phải truyền đạt một số thông tin thực sự.

Trong loại văn học này, nên tránh các thuật ngữ mơ hồ để ý nghĩa của các từ rõ ràng và không có nghi ngờ gì về nó..

Ngoài ra, tất cả các loại chủ quan phải được giảm thiểu. Văn bản phải dựa trên thông tin cụ thể chứ không dựa trên ý kiến ​​của tác giả.

Mục tiêu của tài liệu khoa học là được hiểu bởi bất kỳ người nào thuộc nhóm mục tiêu mà văn bản đang được giải quyết.

Nó sử dụng thuật ngữ cụ thể trong khi cho phép các bản dịch chính xác được thực hiện bằng các ngôn ngữ khác mà không có bất kỳ loại lỗi diễn giải nào.

Các văn bản này phải trình bày các tuyên bố có thể được kiểm tra để chứng minh rằng thông tin được trình bày là đáng tin cậy và có thật.

Nói chung loại tài liệu này được sản xuất trong cộng đồng khoa học để giao tiếp và chứng minh một số quá trình đạt được trong một công trình nghiên cứu.

Định nghĩa

Tài liệu khoa học đề cập đến việc viết bất kỳ chủ đề khoa học nào, thường được trình bày một cách phi kỹ thuật để khán giả của những người không khoa học hiểu nó.

Loại tài liệu này cũng có thể đề cập đến các báo cáo về các quan sát và kết quả khoa học được trình bày theo cách cụ thể và thông thường cho chi nhánh của nó.

Đặc điểm chính

Ý tưởng là các văn bản văn bản khoa học sử dụng các yếu tố có thể giải thích một thông tin rõ ràng và đơn giản cho độc giả của văn học.

Để đạt được sự hiểu biết này, các chiến lược giải thích như động từ bằng giọng nói tích cực, các phép tương tự và ẩn dụ và giải thích trước khi đi đến kết luận nên được sử dụng..

Bạn cũng phải hy sinh những giải thích rất chi tiết để người đọc không bị lạc trong văn bản và có thể hiểu đầy đủ thông tin được trình bày.

Trong nhiều trường hợp, loại văn bản này viện đến "phi ví dụ"; Không ví dụ là ví dụ về những gì không phải là. Thông thường loại giải thích đó giúp làm rõ các yếu tố trong câu hỏi.

Ví dụ, nếu bạn muốn giải thích định nghĩa về nước ngầm, bạn có thể nói: "nước ngầm không phải là một khối nước theo nghĩa truyền thống; đúng hơn là nước di chuyển chậm qua các vết nứt trên mặt đất ".

Thể loại

Thông thường, tài liệu này có thể được phân thành bốn loại chính: văn bản tranh luận, văn bản tham khảo, báo cáo và văn bản hướng dẫn.

1- văn bản biện luận

Trong các văn bản tranh luận có hai vị trí, hai ý kiến ​​so sánh cái này với cái kia.

Tác giả tấn công ý tưởng của đối phương bằng cách báo cáo ngắn gọn và sau đó đưa ra bằng chứng ngược lại. Mục tiêu của nó là cung cấp và hỗ trợ một luận án với bằng chứng khoa học.

2- Văn bản tham khảo

Các văn bản này chỉ đơn giản là mô tả một số hiện tượng, chẳng hạn như việc tạo ra Vũ trụ, và thường dựa trên nguyên nhân logic.

Trái với các văn bản tranh luận, tác giả không tham gia ý thức hệ hay cảm xúc vào những gì ông đang mô tả.

Mục tiêu của nó là càng rõ ràng càng tốt vì mục đích của loại văn bản này là để giải thích một hiện tượng theo cách minh bạch nhất.

3- Báo cáo

Báo cáo là văn bản bằng văn bản để mô tả một sự kiện. Do đó, chúng được phát triển với cấu trúc trình tự thời gian, chẳng hạn như các giai đoạn của một thí nghiệm trong phòng thí nghiệm.

Tìm cách mô tả chi tiết trình tự thời gian của một thủ tục hoặc các bước của một sự kiện.

4- Văn bản hướng dẫn

Các văn bản này cho người đọc biết cách thực hiện một hành động, chẳng hạn như cách kết nối máy tính.

Chúng dựa trên một loạt các hình thức bằng lời nói bắt buộc. Mục tiêu của bạn là hướng dẫn người đọc thực hiện một nhiệm vụ liên quan. Hướng dẫn sử dụng là văn bản hướng dẫn.

Cấu trúc

Các văn bản khoa học giả định một cách khác nhau để giải thích các sự kiện; Cách này có thể rất khác với thông thường.

Nói chung, một văn bản tường thuật được liên kết với các cấu trúc khách quan, trong khi văn học khoa học được liên kết với các cấu trúc logic.

Nói một cách cơ bản hơn, người ta có thể khái quát và nói rằng tư duy logic thông báo cho các chuyên gia về một số lĩnh vực nhất định, trong khi những người thiếu kinh nghiệm tập trung vào các cấu trúc khách quan.

Các tài liệu khoa học dễ hiểu hơn, nó giống với một văn bản tường thuật, tập trung vào các mục tiêu và các tác nhân của con người.

Ví dụ

1- Phẫu thuật ghép tạng

"Giữ một xác chết cho đến khi các bộ phận của nó có thể được hiến tặng là một quá trình khó khăn đòi hỏi những tiến bộ mới nhất trong công nghệ y tế. Nhưng đó cũng là một lỗi thời trong thời đại mà y học đã trở nên ít xâm lấn hơn.

Đã sửa chữa các động mạch vành bị chặn, cách đây không lâu cần phải mở toàn bộ ngực của bệnh nhân bằng cưa, giờ đây có thể đạt được bằng cách gửi một thanh nẹp nhỏ đến tim qua chân bệnh nhân.

Phẫu thuật thăm dò đã tạo ra máy ảnh robot trong hình ảnh độ phân giải cao. Ngày nay những tiến bộ đang được thực hiện trong liệu pháp gen, trong đó các bệnh có thể được chữa khỏi ngay cả trước khi chúng gây ra bất kỳ thiệt hại nào.

So với các phương pháp chữa trị này ở quy mô vi mô, việc cấy ghép có vẻ vô cùng máy móc hoặc xâm lấn vì chúng bao gồm việc cứu các cơ quan hoàn chỉnh của một xác chết với một trái tim đang đập để đặt chúng vào một cơ thể khác ".

2- Mô tả nhiệt kế

"Nhiều nhiệt kế là những ống thủy tinh mỏng chứa đầy một số chất lỏng. Thủy ngân và rượu thường được sử dụng trong nhiệt kế vì chúng giúp duy trì dạng lỏng trong một phạm vi nhiệt độ rộng.

Nhiệt kế có thể đo nhiệt độ do một đặc tính gọi là giãn nở nhiệt. Sự giãn nở nhiệt là sự tăng thể tích của một chất do sự gia tăng nhiệt độ.

Khi nhiệt độ của một chất tăng lên, các hạt của nó di chuyển nhanh hơn và lan rộng.

Đó là lý do tại sao có nhiều không gian hơn giữa chúng và chất mở rộng. Thủy ngân và rượu mở rộng với số lượng phù hợp với mọi thay đổi về nhiệt độ. "

Tài liệu tham khảo

  1. Mẫu văn bản khoa học. Lấy từ readwritethink.org
  2. Bài viết khoa học [2016]. Lấy từ thinkco.com
  3. Các tính năng của văn bản khoa học. Phục hồi từ readytoteach.it
  4. Hiểu văn bản khoa học. Phục hồi từ mempowered.com
  5. Ý nghĩa của văn bản khoa học: khái niệm và định nghĩa. Được phục hồi từ edukalife.blogspot.com

Câu hỏi: Văn bản khoa học là gì?

Trả lời: 

Một văn bản khoa học hay còn gọi là một tài liệu khoa học, nó là một tập hợp các tuyên bố mạch lạc liên quan đến khoa học hoặc ngôn ngữ khoa học. Loại văn bản này sử dụng ngôn ngữ rõ ràng và câu có thứ tự, với cú pháp khá đơn giản.

Bạn đang xem: Văn bản khoa học là gì?

Hãy cùng THPT Ninh Châu tìm hiểu về phong cách ngôn ngữ khoa học nhé!

1. Ngôn ngữ khoa học nghĩa là gì?

 – Khái niệm: Ngôn ngữ khoa học là ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học, tiêu biểu là trong văn bản khoa học.

– Ở dạng viết: ngoài sử dụng từ ngữ, còn dùng các kí hiệu, các công thức hay sơ đồ, bảng biểu…

– Ở dạng nói ngôn ngữ khoa học yêu cầu ở mức độ cao về phát âm chuẩn, diễn đạt mạch lạc và phải có đề cương viết trước.

2. Định nghĩa về văn bản khoa học

Tài liệu khoa học đề cập đến việc viết bất kể chủ đề khoa học nào, thường được trình diễn một cách phi kỹ thuật để người theo dõi của những người không khoa học hiểu nó. Loại tài liệu này cũng hoàn toàn có thể đề cập đến những báo cáo giải trình về những quan sát và tác dụng khoa học được trình diễn theo cách đơn cử và thường thì cho Trụ sở của nó.

3. Các loại văn bản khoa học

+ Gồm 3 loại:

– VBKH chuyên sâu: dùng để giao tiếp giữa những người làm công việc nghiên cứu trong các ngành khoa học [chuyên khảo, luận án, luận văn, tiểu luận,…]

– VBKH và giáo khoa: giáo trình, sách giáo khoa, thiết kế bài dạy,… Nội dung được trình bày từ thấp đến cao, dễ đến khó, khái quát đến cụ thể, có lí thuyết và bài tập đi kèm,…

–  VBKH phổ cập: báo, sách phổ biến khoa học kĩ thuật… nhằm phổ biến rộng rãi kiến thức khoa học cho mọi người, không phân biệt trình độ -> viết dễ hiểu, hấp dẫn. 

4. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa học

a] Tính khái quát, trừu tượng

– Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học sử dụng các thuật ngữ khoa học để biểu thị các khái niệm khoa học khái quát, trừu tượng.

– Tính khái quát, trừu tượng của phong cách ngôn ngữ khoa học còn thể hiện ở kết cấu của văn bản [chia thành các phần, chương, mục, đoạn] ; thể hiện ở hệ thống luận điểm khoa học từ lớn đến nhỏ, từ cấp độ cao đến cấp độ thấp, từ khái quát đến cụ thể [hoặc ngược lại].

b] Tính lí trí, lô gích

– Tính lí trí, lô gích của văn bản khoa học không chỉ thể hiện ở nội dung khoạ học mà còn thể hiện ở phương tiện ngôn ngữ.

– Từ ngữ trong các văn bản khoa học chỉ được dùng với một nghĩa ; không dùng từ đa nghĩa hoặc dùng từ theo nghĩa bóng và ít dùng các phép tu từ.

– Câu văn trong văn bản khoa học là một đơn vị thông tin, đơn vị phán đoán lô gích, đòi hỏi có tính chính xác cao, chặt chẽ, được xây dựng dựa trên cú pháp chuẩn và thông tin chính xác.

– Tính lí trí, lô gích cũng thể hiện ở việc cấu tạo đoạn văn, văn bản. Các câu, các đoạn trong văn bản phải được liên kết chặt chẽ và mạch lạc. Mối liên hệ giữa các câu, các đoạn, các phần phải phục vụ cho lập luận khoa học.

c] Tính khách quan, phi cá thể

Ngôn ngữ trong văn bản khoa học [nhất là văn bản khoa học chuyên sâu, văn bản khoa học giáo khoa] rất hạn chế sử dụng những biểu đạt có tính chất cá nhân. Do vậy, từ ngữ và câu văn trong văn bản khoa học có màu sắc trung hoà, ít biểu lộ sắc thái cảm xúc.

5. Thể loại của văn bản khoa học

– Thông thường, tài liệu này hoàn toàn có thể được phân thành bốn loại chính:

+ Văn bản tranh luận

+ Văn bản tìm hiểu thêm

+ Báo cáo giải trình

+ Văn bản hướng dẫn

a. Văn bản biện luận

Trong những văn bản tranh/biện luận có hai vị trí, hai quan điểm​​ so sánh cái này với cái kia.

Tác giả tấn công ý tưởng của đối phương bằng cách báo cáo ngắn gọn và sau đó đưa ra bằng chứng ngược lại. Mục tiêu của nó là cung cấp và hỗ trợ một luận án với bằng chứng khoa học.

b. Văn bản tham khảo

Các văn bản này chỉ đơn thuần là miêu tả 1 số ít hiện tượng kỳ lạ, ví dụ điển hình như việc tạo ra Vũ trụ, và thường dựa trên nguyên do logic. Trái với những văn bản tranh luận, tác giả không tham gia ý thức hệ hay xúc cảm vào những gì ông đang miêu tả. Mục tiêu của nó là càng rõ ràng càng tốt vì mục tiêu của loại văn bản này là để lý giải một hiện tượng kỳ lạ theo cách minh bạch nhất .

c. Báo cáo

Báo cáo là văn bản bằng văn bản để miêu tả một sự kiện. Do đó, chúng được tăng trưởng với cấu trúc trình tự thời hạn. Ví dụ điển hình như những quy trình tiến độ của một thí nghiệm trong phòng thí nghiệm. Tìm cách miêu tả chi tiết cụ thể trình tự thời hạn của một thủ tục hoặc những bước của một sự kiện.

d. Văn bản hướng dẫn

Các văn bản này cho người đọc biết cách thực thi một hành vi. Ví dụ điển hình như cách liên kết máy tính. Chúng dựa trên một loạt những hình thức bằng lời nói bắt buộc. Mục tiêu của bạn là hướng dẫn người đọc thực thi một trách nhiệm tương quan. Hướng dẫn sử dụng là văn bản hướng dẫn.

Đăng bởi: Đại Học Đông Đô

Chuyên mục: Lớp 12, Ngữ Văn 12

Video liên quan

Chủ Đề