Công ty 1 thành viên là gì

CÔNG TY THÀNH VIÊN LÀ GÌ?

Việc tự do hóa các hoạt động đầu tư, thương mại, mở rộng liên doanh, góp vốn cổ phần, đầu tư thâm nhập lẫn nhau giữa các doanh nghiệp, đặc biệt là cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước đã làm thay đổi đáng kể quan hệ giữa các doanh nghiệp. Điều đó đã tạo ra các tiền đề để chuyển đổi các tổng công ty sang mô hình công ty mẹ – công ty con [ công ty thành viên]. Để hiểu rõ hơn về khái niệm công ty thành viên là gì, bạn đọc có thể tham khảo bài viết dưới đây của Phamlaw.

1. Cơ sở pháp lý

Luật doanh nghiệp 2020

2. Nội dung tư vấn

Theo quy định tại điều 195 Luật doanh nghiệp 2020 thì Công ty con [công ty thành viên] là một pháp nhân độc lập, bình đẳng trước pháp luật, có tài sản riêng, tự mình thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh của mình và bị chi phối bởi công ty mẹ. Trong trường hợp công ty mẹ hay công ty con phá sản, các công ty trong nhóm công ty không phải chịu các loại trách nhiệm liên đới.

VD: Công ty A nắm giữ dưới 50% cổ phần của công ty B và công ty C. Lúc này, công ty B và C là công ty thành viên của công ty A. Vì vậy hiểu đơn giản, công ty thành viên là công ty được một công ty nào đó nắm giữ dưới 50% cổ phần. Một công ty có thể là thành viên của nhiều công ty khác nhưng chỉ có thể là công ty con của duy nhất một công ty. Như vậy, một công ty vừa có thể làm công ty con, vừa có thể làm công ty thành viên của một hoặc nhiều công ty khác.

Mối quan hệ giữa công ty mẹ và các công ty thành viên được xác định trên cơ sở Luật Doanh nghiệp năm 2020 và tùy thuộc vào loại hình pháp lý của công ty thành viên, công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong quan hệ với công ty thành viên theo quy định tương ứng của Luật Doanh nghiệp năm 2020 và pháp luật có liên quan, cụ thể:

Quan hệ giữa công ty mẹ với công ty thành viên là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Trong mối quan hệ này, công ty mẹ là chủ nợ 100% vốn đối với công ty thành viên. Công ty mẹ nắm quyền lực tối cao, các quyết định từ công ty mẹ được thực hiện trực tiếp mà không cần biểu quyết ngoài ra việc thực hiện quyền và nghĩa vụ khác của chủ sở hữu sẽ theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020, Điều lệ của công ty và các quy định của Chính phủ.

Quan hệ giữa công ty mẹ và công ty thành viên là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Trong quan hệ này, công ty mẹ thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cổ đông, thành viên, bên góp vốn chi phối theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ của công ty thành viên. Công ty mẹ quản lý cổ phần, vốn góp chi phối ở công ty thành viên thông qua đại diện của mình tại doanh nghiệp.

Công ty mẹ nắm bắt tình hình hoạt động của công ty thành viên thông qua người đại diện của công ty mẹ tại công ty thành viên. Thông qua người đại diện này, công ty mẹ sẽ tác động đến quyết định về Điều lệ công ty, cơ cấu tổ chức, chiến lược kinh doanh, nhân sự… của công ty thành viên, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của tác động phải phụ thuộc vào sổ phiếu biểu quyết mà công ty mẹ nắm giữ. Trường hợp công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền của chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông và buộc công ty con phải thực hiện hoạt động không sinh lợi mà không đền bù hợp lý trong năm tài chính có liên quan, gây thiệt hại cho công ty thành viên thì công ty mẹ phải chịu trách nhiệm về thiệt hại đó. Người quản lý công ty mẹ chịu trách nhiệm về việc can thiệp buộc công ty thành viên thực hiện hoạt động kinh doanh trên cũng phải liên đới cùng công ty mẹ chịu trách nhiệm. Trường hợp hoạt động kinh doanh này do công ty thành viên thực hiện đem lại lợi ích cho công ty thành viên khác của cùng một công ty mẹ thì công ty thành viên được hưởng lợi phải liên đới cùng công ty mẹ hoàn trả khoản lợi được hưởng cho công ty thành viên bị thiệt hại [ Theo quy định tại điều 196 Luật doanh nghiệp 2020].

Mặc dù pháp luật hiện hành đã có quy định về trách nhiệm của công ty mẹ khi lạm dụng vị thế gây thiệt hại cho công ty thành viên nhưng trên thực tế đây là vấn đề tương đối phức tạp, đòi hỏi pháp luật cần có sự điều chỉnh chi tiết. Ví dụ về trường hợp phải hợp nhất báo cáo tài chính của công ty thành viên với công ty mẹ, trách nhiệm của công ty thành viên sẽ được xử lý như thế nào khi công ty thành viên không cung cấp các báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết hoặc cung cấp tài liệu, báo cáo không chính xác hoặc có sự giả mạo cho công ty mẹ, dẫn đến công ty mẹ bị cơ quan chức năng nhà nước xử phạt hoặc áp dụng các biện pháp khác theo quy định của pháp luật. Điều này đặt ra yêu cầu phải có những quy định cụ thể hơn về trách nhiệm của công ty thành viên đối với công ty mẹ, những trường hợp công ty mẹ phải chịu trách nhiệm và chịu trách nhiệm như thế nào để bảo vệ công ty thành viên.

Về nguyên tắc, công ty mẹ được quyền chi phối hoạt động của công ty thành viên nhưng không được vượt quá phạm vi thẩm quyền cho phép. Công ty thành viên được tự chủ kinh doanh nhưng phải tuân theo các chiến lược kinh doanh chung của nhóm công ty. Công ty thành viên có thể áp dụng các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khi bị công ty mẹ can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kinh doanh. Trường hợp công ty mẹ không đền bù cho công ty con theo quy định thì chủ nợ hoặc thành viên, cổ đông có sở hữu ít nhất 01% vốn điều lệ của công ty thành viên có quyền nhân danh chính mình hoặc nhân danh công ty thành viên yêu cầu công ty mẹ đền bù thiệt hại cho công ty thành viên.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các tập đoàn kinh tế đa quốc gia và các tập đoàn kinh tế mạnh ở Việt Nam thường được tổ chức theo mô hình công ty mẹ và các công ty thành viên, nó như một khối liên hệ huyết thống liên kết các thành viên lại với nhau và thúc đẩy nhau phát triển, tạo nên thương hiệu có uy tín trong nền kinh tế thị trường. Để hoàn thiện pháp luật về mô hình này, nhà nước cần đề ra thêm nhiều chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển cũng như hạn chế được các rủi ro và lạm quyền của công ty mẹ đối với các công ty thành viên.

Phamlaw hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về công ty thành viên là gì, để từ đó bạn có thể cân nhắc kỹ lưỡng trong việc có nên trở thành công ty thành viên không? Nếu bạn cần hỗ trợ tư vấn hay sử dụng dịch vụ liên quan đến doanh nghiệp, vui lòng liên hệ Luật Phamlaw qua các đầu số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508 để được hỗ trợ nhanh nhất.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là gì ? Bạn đã hiểu hết về các đặc điểm , cơ cấu tổ chức của loại hình doanh nghiệp này chưa ? Bởi vì đây là mô hình kinh doanh mà khá ít người sử dụng vì không phải ai cũng có khả năng để thành lập công ty cho mình . Nên bài viết dưới đây sẽ giải đáp cụ thể chi tiết những thắc mắc của các bạn về vấn đề trên .

Công ty TNHH một thành viên là gì?

  • Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu [sau đây gọi là chủ sở hữu công ty];
  • Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty .

Đặc điểm

  • Do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu [sau đây gọi là chủ sở hữu công ty];
  • Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  • Công ty TNHH một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.
  • Chủ sở hữu chịu trách nhiệm toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ , không đúng hạn vốn điều lệ . 

 Công ty TNHH một thành viên có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật . Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng , chức danh quản lý và quyền , nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH 1 TV do tổ chức làm chủ sở hữu

  • Công ty TNHH 1 thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt theo một trong hai mô hình sau đây :
  • Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên ;
  • Hội đồng thành viên , Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên .
  • Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty.
  • Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác, thì chức năng, quyền và nghĩa cụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên thực hiện theo quy định của Luật này.

Hội đồng thành viên

  • Do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm gồm từ 03 đến 07 thành viên với nhiệm kỳ không quá 05 năm .
  • Quyền, nghĩa vụ và quan hệ làm việc của Hội đồng thành viên đối với chủ sở hữu công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật có liên quan .
  • Chủ tịch Hội đồng thành viên do chủ sở hữu bổ nhiệm hoặc do các thành viên Hội đồng thành viên bầu theo nguyên tắc quá bán, theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty .
  • Thẩm quyền , cách thức triệu tập họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 58 của  Luật doanh nghiệp .
  • Nghị quyết của Hội đồng thành viên có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày ghi tại nghị quyết đó , trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác .

Chủ tịch công ty

  • Chủ tịch công ty do chủ sở hữu bổ nhiệm.
  • Quyền , nghĩa vụ và chế độ làm việc của Chủ tịch công ty đối với chủ sở hữu công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty , Luật DN và pháp luật có liên quan .
  • Quyết định của Chủ tịch công ty về thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty có hiệu lực kể từ ngày được chủ sở hữu công ty phê duyệt , trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác .

Giám đốc, Tổng giám đốc

    Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc với nhiệm kỳ không quá 05 năm để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty.

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nghĩa vụ sau đây :

  • Tổ chức thực hiện quyết định của Hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty;
  • Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
  • Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
  • Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty;
  • Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
  • Tuyển dụng lao động
  • Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
  • Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý công ty , trừ các đối tượng thuộc thẩm quyền Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
  • Ký hợp đồng nhân danh công ty , trừ trường hợp thẩm quyền của chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
  • Trình báo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên haowcj chủ tịch công ty;

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật DN;
  • Có trình độ chuyên môn , kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh công ty , nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.

Kiểm soát viên

    Chủ sở hữu công ty quyết định số lượng Kiểm soát viên , bổ nhiệm Kiểm soát viên với nhiệm kỳ không quá 05 năm và việc thành lập Ban kiểm soát . Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình .

Kiểm soát viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

  • Kiểm tra tính hợp pháp , trung thực, cẩn trọng của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu , trong quản lý điều hành công việc kinh doanh của công ty;
  • Tham dự và thảo luận tại các cuộc họp Hội đồng thành viên và các cuộc họp khác trong công ty;
  • Kiến nghị chủ sở hữu công ty các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cơ cấu tổ chức quản lý , điều hành công việc kinh doanh của công ty;
  • Xem xét bất kỳ hồ sơ , tài liệu nào của công ty tại trụ sở chính haowcj chi nhánh , văn phòng đại diện của công ty;
  • Thẩm định báo cáo tài chính , báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trình chủ sở hữu công ty hoặc cơ quan nhà nước có liên quan;trình chủ sở hữu công ty báo cáo thẩm định;
  • Quyền và nghĩa vụ khác quy định tại Điều lệ công ty hoặc theo yêu cầu , quyết định của chủ sở hữu công ty.

Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc đối tượng quy định khoản 2 Điều 18 của Luật DN;
  • Không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng thành viên , chủ tịch công ty,GĐ hoặc Tổng GĐ , người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm Kiểm soát viên;
  • Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp về kế toán,kiểm toán hoặc trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong ngành, nghề kinh doanh của công ty hoặc tiêu chuẩn,điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.

Cơ cấu tổ chức quản lý công ty TNHH 1 TV do cá nhân làm chủ sở hữu

  • Công ty TNHH 1 thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu có chủ tịch công ty, GĐ hoặc Tổng GĐ.
  • Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm GĐ hoặc Tổng GĐ.
  • Quyền ,nghĩa vụ của GĐ hoặc Tổng GĐ được quy định tại Điều lệ công ty , hợp đồng lao động mà GĐ hoặc Tổng GĐ ký với chủ tịch công ty .

Bài viết trên chia sẻ rất cụ thể về công ty TNHH 1 thành viên .Nếu bạn còn thắc mắc hay muốn tìm hiểu sâu hơn đến các vấn đề liên quan thì hãy liên hệ với Hotline: 0968.555.759 của Công ty TNHH Dịch Vụ Và Tư Vấn Tax Uy Danh của chúng tôi để tư vấn nhé . Xin cảm ơn .

Đỗ Văn Lam có nhiều năm kinh nghiệm, chuyên môn tư vấn thành lập doanh nghiệp, dịch vụ làm các loại giấy phép cho công ty, doanh nghiệp lớn

Prev Post

Thủ tục giảm vốn điều lệ công ty cổ phần – hướng dẫn cụ thể

error: Alert: Content is protected !!

Video liên quan

Chủ Đề