Cân bằng hóa học lớp 10 bài 38

Giải Bài Tập Hóa Học 10 – Bài 38: Cân bằng hóa học giúp HS giải bài tập, cung cấp cho các em một hệ thống kiến thức và hình thành thói quen học tập làm việc khoa học, làm nền tảng cho việc phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động:

Bài 1 [trang 162 SGK Hóa 10]: Ý nào sau đây là đúng:

  1. Bất cứ phản ứng nào cũng phải đạt đến trạng thái cân bằng hóa học.
  1. Khi phản ứng thuận nghịch ở trạng thái cân bằng thì phản ứng dừng lại.
  1. Chỉ có những phản ứng thuận nghịch mới có trạng thái cân bằng hóa học.
  1. Ở trạng thái cân bằng, khối lượng các chất ở hai vế của phương trình phản ứng phải bằng nhau.

Lời giải:

C đúng.

Xem thêm các bài giải bài tập Hóa học 10 Bài 38: Cân bằng hóa học

Bài 2 [trang 162 SGK Hóa 10]: Hệ cân bằng sau được thực hiện trong bình kín:

2SO2[k] + O2 [k] ⇄ 2SO3 [k] ΔH < 0

Yếu tố nào sau đây không làm nồng độ các chất trong hệ cân bằng biến đổi?

  1. Biến đổi nhiệt độ.
  1. Biến đổi áp suất.
  1. Sự có mặt chất xúc tác.
  1. Biến đổi dung tích của bình phản ứng.

Lời giải:

C.Sự có mặt chất xúc tác. Chất xúc tác làm tăng tốc độ phản ứng thuận và tốc đọ phản ứng nghịch với số lần bằng nhau. Do vậy, chất xúc tác không làm chuyển dịch cân bằng hóa học hay không làm nồng độ các chất trong cân bằng biến đổi

Xem thêm các bài giải bài tập Hóa học 10 Bài 38: Cân bằng hóa học

Bài 3 [trang 163 SGK Hóa 10]: Cân bằng hóa học là gì? Tại sao nói cân bằng hóa học là cân bằng động?

Lời giải:

– Cân bằng hóa học là trạng thái của phản ứng thuận nghịch khi tốc độ phản ứng thuận bằng tốc độ phản ứng nghịch.

– Cân bằng hóa học là cân bằng động vì: Ở trạng thái cân bằng không phải là phản ứng dừng lại, mà phản ứng thuận nghịch và phản ứng nghịch vẫn xảy ra, nhưng tốc độ bằng nhau [Vthuận = Vnghịch]. Điều này có nghĩa là trong một đơn vị thời gian số mol chất phản ứng giảm đi bao nhiêu theo phản ứng thuận lại được tạo ra bấy nhiêu theo phản ứng nghịch. Do đó cân bằng hóa học là cân bằng động.

Xem thêm các bài giải bài tập Hóa học 10 Bài 38: Cân bằng hóa học

Bài 4 [trang 163 SGK Hóa 10]: Thế nào là sự chuyển dịch cân bằng? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến cân bằng hóa học? Chất xúc tác có ảnh hưởng đến cân bằng hóa học không? Vì sao?

Lời giải:

– Sự chuyển dịch cân bằng hóa học là sự phá vỡ trạng thái cân bằng cũ để chuyển sang một trạng thái cân bằng mới do các yếu tố bên ngoài tác động lên cân bằng.

– Những yếu tố làm chuyển dịch cân bằng là nồng độ, áp suất và nhiệt độ.

– Chất xúc tác không có ảnh hưởng đến cân bằng hóa học, vì chất xúc tác không làm biến đổi nồng độ các chất trong cân bằng và cũng không làm biến đổi hằng số cân bằng. Chất xúc tác làm tăng tốc độ phản ứng thuận và tốc độ phản ứng nghịch với số lần bằng nhau, nên nó có tác dụng làm cho phản ứng thuận nghịch đạt tới trạng thái cân bằng nhanh chóng hơn.

Xem thêm các bài giải bài tập Hóa học 10 Bài 38: Cân bằng hóa học

Bài 5 [trang 163 SGK Hóa 10]: Phát biểu nguyên lí Lơ Sa – tơ – li – ê và dựa vào cân bằng sau để minh họa

C[r] + CO2 ⇄ 2CO[k] ; ΔH > 0

Lời giải:

Nguyên lí Lơ Sa – tơ – li – ê:

Một phản ứng thuận nghịch đang ở trạng thái cân bằng khi chịu một tác động bên ngoài, như biến đổi nồng độ, áp suất, nhiệt độ, sẽ chuyển dịch cân bằng theo chiều giảm tác động bên ngoài đó.

Áp dụng: giảm áp suất, tăng nhiệt độ [phản ứng thu nhiệt], tăng nồng độ CO2 hoặc giảm nồng độ CO cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận.

Xem thêm các bài giải bài tập Hóa học 10 Bài 38: Cân bằng hóa học

Bài 6 [trang 163 SGK Hóa 10]: Xét các hệ cân bằng sau trong một bình kín:

Các cân bằng trên chuyển dịch như thế nào khi biến đổi trong một các điều kiện sau?

  1. Tăng nhiệt độ.
  1. Thêm lượng hơi nước vào.
  1. Thêm khí H2 ra.
  1. Tăng áp suất chung bằng cách nén cho thể tích của hệ giảm xuống.
  1. Dùng chất xúc tác.

Lời giải:

C[r] + H2O[k] ⇄ CO[k] + H2[k] ; ΔH > 0 [1]

CO[k] + H2O[k] ⇄ CO2[k] + H2[k]; ΔH < 0 [2]

Phản ứng [1] Phản ứng [2] Tăng nhiệt độ → ← Thêm hơi nước → → Tăng H2 ← ← Tăng áp suất ← Tổng số mol 2 vế bằng nhau nên cân bằng không đổi Chất xúc tác Không đổi Không đổi

Xem thêm các bài giải bài tập Hóa học 10 Bài 38: Cân bằng hóa học

Bài 7 [trang 163 SGK Hóa 10]: Clo phản ứng với nước theo phương trình hóa học sau:

Cl2 + H2O ⇄ HClO + HCl

Dưới tác dụng của ánh sáng, HClO bị phân hủy theo phản ứng:

2HClO ⇄ 2HCl + O2.

Giải thích tại sao nước clo [dung dịch clo trong nước] không bảo quản được lâu.

Lời giải:

Nước clo không bảo quản được lâu vì cân bằng hóa học chuyển dịch theo chiều thuận, clo tác dụng từ từ với nước đến hết.

Thế nào là cân bằng hóa học và sự chuyển dịch cân bằng hóa học ? Để biết chi tiết hơn, Tech12h xin chia sẻ với các bạn bài 38: Cân bằng hóa học . Với lý thuyết và các bài tập có lời giải chi tiết, hi vọng rằng đây sẽ là tài liệu giúp các bạn học tập tốt hơn.

Nội dung bài viết gồm 2 phần:

  • Ôn tập lý thuyết
  • Hướng dẫn giải bài tập sgk

A. LÝ THUYẾT

I Phản ứng một chiều, phản ứng thuận nghịch và cân bằng hóa học

1. Phản ứng một chiều

  • Là phản ứng chỉ xảy ra theo 1 chiều từ trái sang phải
  • Ví dụ: 2KClO3 → 2KCl + 3O2

2. Phản ứng thuận nghịch

  • Là những phản ứng trong cùng điều kiện xảy ra theo 2 chiều trái ngược nhau.
  • Vd : Cl2 + H2O ⥩ HCl + HClO

3. Cân bằng hóa học

  • Định nghĩa: CBHH là trạng thái của phản ứng thuận nghịch khi tốc độ phản ứng thuận bằng tốc độ phản ứng nghịch.
  • CBHH là một cân bằng động.
  • Ở trạng thái cân bằng thì trong hệ luôn luôn có mặt chất phản ứng và các chất sản phẩm

II. Sự chuyển dịch cân bằng hóa học

  • Định nghĩa : Sự chuyển dịch cân bằng hóa học là sự dịch chuyển từ trạng thái cân bằng này sang trạng thái cân bằng khác do tác động từ các yếu tố bên ngoài lên cân bằng

III. Các yếu tố ảnh hưởng đến CBHH

1. Ảnh hưởng của nồng độ

  • Khi tăng [chất tham gia] hoặc giảm [chất tạo thành]: CB chuyển dịch theo chiều thuận.
  • Khi giảm [chất tham gia] hoặc tăng [chất tạo thành]: CB chuyển dịch theo chiều nghịch.

Lưu ý: Nếu trong hệ cân bằng có chất rắn tham gia, thì việc thêm hoặc bớt chất rắn không ảnh hưởng gì tới cân bằng.

Chủ Đề