Cách tìm keylog trong máy

Keylogger là các chương trình nguy hiểm mà tin tặc cài đặt trên bất kỳ hệ thống nào để đánh cắp mật khẩu, chi tiết thẻ tín dụng, v.v. Nó lưu trữ mọi thao tác gõ phím của người sử dụng máy tính và do đó cung cấp cho tin tặc một số thông tin quan trọng nhất của mình. Một số bạn bè cũng cài đặt các chương trình keylogger chỉ vì mục đích hack mật khẩu facebook … Dù là trường hợp nào nếu bạn đang sử dụng máy tính có cài đặt keylogger, bạn có nguy cơ bị mất thông tin nhạy cảm nghiêm trọng và có thể dẫn đến tổn thất tài chính. Ngay cả khi đó là máy tính của bạn, nó có thể đã bị một người bạn đáng sợ nào đó của bạn sử dụng, những người có ý định sai trái để lấy cắp dữ liệu của bạn.

Dưới đây là một tệp txt mẫu được tạo bằng keylogger và bạn có thể dễ dàng thấy nó có khả năng trích xuất những gì bạn nhập trên máy tính của mình đến mức nào.

Một số người nói rằng, việc tìm keylogger dễ dàng bằng cách tìm kiếm các tệp .txt trong các tệp chương trình, nhưng điều đó không đúng. Tin tặc có thể đã xóa nó sau khi gửi nó trực tuyến. Ngoài ra, các định dạng tệp có thể được thao tác.

Làm thế nào để phát hiện nếu một Keylogger được cài đặt trên hệ thống của tôi?

Ở đây tôi cung cấp cho bạn các bước đơn giản và dễ sử dụng để phát hiện bất kỳ phần mềm keylogger nào được cài đặt trên PC của bạn.

Trước hết, hãy mở Command Prompt.

Bây giờ Gõ lệnh sau được đưa ra bên dưới trong cửa sổ CMD của bạn và nhấn enter.

netstat -ano

Sau khi nhấn, hãy nhập một số thứ sẽ hiển thị trong command prompt của bạn.

Bây giờ bạn sẽ nhận được dữ liệu trong 5 cột. Chúng tôi chỉ quan tâm đến hai cột cuối cùng. Bạn phải ghi lại những PID trạng thái của ai established.

Ở đây trong ảnh chụp màn hình trên, tôi đã ghi nhận hai PID cho biết đã được thành lập, cái đầu tiên là 1048 và cái thứ hai là 2500.

Bây giờ PID có thể khác nhau trong trường hợp của bạn và bạn phải ghi lại PID của mình cho chính mình để xem xét kỹ lưỡng hơn.

Bây giờ, hãy mở trình quản lý tác vụ của bạn và chuyển đến tab chi tiết.

Bây giờ chúng ta có thể thấy rõ explorer.exe có id là 1048. Vì nó là một dịch vụ hệ thống quan trọng, chúng ta có thể dễ dàng nói đây là một chương trình thiết yếu an toàn.

Bây giờ khi tôi cuộn lại một lần nữa và cố gắng tìm ra quy trình với PID 2500.

Tôi phát hiện ra rằng nvstreamsvc.exe đang chạy. vì tôi không biết nó được sử dụng để làm gì, trước hết tôi đã mở vị trí tệp và cũng đã thực hiện tìm kiếm trên google về tên tệp.

Những gì tôi phát hiện ra là nó là một chương trình cần thiết để chơi game và được cài đặt bởi nvidia cho đồ họa. Nó cũng an toàn nhưng vì tôi không cần nó nên tôi đã gỡ cài đặt nó. Nó chỉ ra rằng máy tính của tôi không bị nhiễm một chương trình keylogger.

Máy tính của bạn có bị nhiễm phần mềm keylogger không, bạn làm theo các bước trên rồi tự xem. Vui lòng bình luận về trải nghiệm của bạn hoặc bất kỳ phát hiện quan trọng nào khác mà bạn bắt gặp. Tôi rất vui khi trả lời các câu hỏi của bạn.

Các cách thay thế để an toàn khỏi keylogger mà không cần kiểm tra

Nếu bạn không chắc chắn và bạn không bận tâm để kiểm tra xem keylogger đã được cài đặt hay chưa trên máy tính mà bạn đang sử dụng mỗi lần, hãy thử sử dụng bàn phím trực tuyến để điền mật khẩu. Nó là một phương pháp an toàn keylogger. Họ không thể theo dõi hoạt động chuột của bạn. Bạn cũng có thể chọn nhiều phương pháp đăng nhập để bảo vệ thêm cho phép các thiết bị của bên thứ 3 như điện thoại hoặc usb.

Một cách rất tốt khác để đảm bảo an toàn là sử dụng chế độ an toàn với mạng. Chế độ an toàn với mạng chỉ cho phép các tệp hệ thống windows chạy và dừng mọi thứ khác. Đây là một cách tốt để sử dụng máy tính windows của bạn nếu bạn muốn chơi nó cực kỳ an toàn. Mặc dù chế độ an toàn được sử dụng để gỡ lỗi và sửa chữa hệ thống, nhưng đây cũng là một trong những nhà chức năng tuyệt vời của nó mà hầu hết mọi người đã chọn bỏ qua.

Để kiểm tra máy có dính keylog  các cách bạn Có thể dùng cách này để kiểm tra trong PC mình có nhiễm con key nào không? Đây là 1 số con key quen thuộc. Đây là perfect keylogger và easy keylogger.


Mỗi chương trình Keylogger đều sử dụng 1 tập tin .dll để capture thao tác máy tính, con Perfect Keylogger này thì sử dụng tập tin bpkhk.dll , còn con Easy sử dụng Ekey.dll. Như vậy chúng ta sẽ kiểm tra trong máy có xuất hiện những tệp tin này không? => có key [ đơn giản thế thôi ]

+Với Perfect keylogger:

  • 1. Vào mục Start => Run gõ : cmd
  • 2. Ở màn hình Dos gõ : tasklist /m bpkhk.dll

Nếu không có Keylogger bạn sẽ nhận được 1 thông báo lỗi : INFO: No tasks running with the specified criteria.

Nếu có Keylogger màn hình sẽ hiển thị :

Image Name PID Modules Diễn giải =====================================

explorer*************** 468 bpkhk.dll DUMeter*************** 1444 bpkhk.dll ctfmon*************** 1548 bpkhk.dll acrotray*************** 1820 bpkhk.dll notepad*************** 1956 bpkhk.dll firefox*************** 2012 bpkhk.dll bdmcon*************** 1744 bpkhk.dll TOTALCMD*************** 2396 bpkhk.dll bpk*************** 2812 bpkhk.dll

+Với Easy Key:

  • 1. Vào mục Start => Run gõ : cmd
  • 2. Ở màn hình Dos gõ : tasklist /m Ekey.dll

Nếu không có Keylogger bạn sẽ nhận được 1 thông báo lỗi : INFO: No tasks running with the specified criteria. Nếu có Keylogger màn hình sẽ hiển thị : Image Name -------- PID -- Modules ----- Diễn giải =================================

TOTALCMD*************** ----- 2040 ----- ekey.dll Easy Keylogger*************** -- 2340 ----- ekey.dll Mình nói thêm về cách diệt :

+Với Perfect Key

  • 1. Vào mục Start => Run gõ : cmd
  • 2. Ở màn hình Dos gõ : taskkill /f /im bpk*************** /t
  • 3. Tắt tất cả các chương trình đang chạy hiện thời [Explorer***************, bdswitch***************, DUMeter*************** ...]
  • 4. Mở Explorer vào thư mục WindowsSystem32 xóa các tập tin bpk***************, bpkhk.dll, bpkwb.dll ...

+Với Easy Key

  • 1. Vào mục Start => Run gõ : cmd
  • 2. Ở màn hình Dos gõ : taskkill /f /fi "pid ge 2340" /im *

Đã xong !!!

Lưu ý mộtchút đó là BPK có cho phép đổi tên các file bpk***************, các file .dll... nên khi các bạn không thấy file bpk*************** và bpk*.dll thì vẫn chưa thể yên tâm là trong máy không có BPK.

  • 4. Tắt các chức năng Services trong System Tools: Bạn nên tắt các chức năng khả nghi nào đó có thể bị nhiễm Virus hay Spyware, để tắt nó thì bạn vào Control Panel / Administrative Tools / Services thực hiện. Bạn nên chuyển các xác lập Services từ Automatic thành Manual.
  • 5. Xóa bỏ các phần trong HKEY_LOCAL_MACHINE và HKEY_CURRENT_USER: Bạn nên xóa bỏ tất cả những gì trong hai mục này ở các mục là: SOFTWARE/ MICROSOFT/ WINDOWS/ CurrentVersion/ Run, RunOnce, RunOnceEx, RunServices.
  • 6. Kiểm tra các file ẩn trong thực mục C:/WINDOWS/SYSTEM 32: Bạn vào thư mục này để kiểm tra xem có các file lạ nào không? Bạn chỉ cần kiểm tra ngày, tháng, tên công ty, ngày tạo… là có thể phát hiện được chúng. Nếu như bạn phát hiện ra một file lạ nào đó thì bạn tạo một thư mục mới trong phần SYSTEM 32 này và chuyển tất cả chúng vào thư mục này. Bạn nên lưu ý một số file có dạng đuôi nguy hiểm là: .exe, .FTP, .XML, TFPT####... và các file không có đuôi.
  • 7. Nên xóa bỏ tất cả những gì trong thư mục C:/WINDOW/ PREFETCH và Emty Recycle Bin.
  • 8. Bạn nên vào Registry để Search Virus hay Spyware [Edit/ Find]. Bạn có thể tìm kiếm chúng theo từ khóa của tên Virus, hay các các dấu hiệu của chúng, ví dụ như là: 180 Solutions, Twaintec…..Khi gặp chúng thì bạn nên xóa chúng ngay.

Một cách khác:

Đối với các loại file hình ảnh như .jpg,.bmp,.png.....và các loại file nhạc audio [.mp3,.wma,.wav,.aac....] file video[.mpg,.avi,.wmv,.asf,.rmv b.....] thì không bao giờ bị nhiễm virus

Các loại file có thể nhiễm virus như :.dat,.com,.exe,.bat,.pif,.msi ....thì ta đặt thuộc tính cho chúng là Read-only[ chỉ đọc] và Archive[ chứa đựng], còn các loại tài liệu văn bản như .doc,.txt,.rtf,.xls... nếu đặt read-only thì khi muốn chỉnh sửa sẽ rất bất tiện, ta nên sao lưu chúng thành 2 bản.

Vấn nạn virus hiện vẫn đang là mối quan tâm lớn của người dùng máy tính do số lượng và "sức chiến đấu" của các loại virus ngày càng tăng. Hiện nay đang nổi lên một dạng virus hay nói đúng hơn là một loại sâu máy tính [worm] làm đau đầu người dùng máy tính tại Việt Nam.

Các sâu máy tính này thường có nhiệm vụ "gây rối" máy tính, làm cho máy tính hoạt động không bình thường, tốc độ xử lý chậm đi nhiều, một số chức năng của hệ điều hành không hoạt động được nữa như Task manager, Regedit, msconfig, xem các file ẩn. Phá hoại và làm tê liệt các chương trình diệt virus. Có thể một số sâu còn làm máy tính in ra các ký tự lạ, không gõ được tiếng việt,.... Đồng thời cũng có sâu ăn cắp các thông in cá nhân trong máy tính và gửi các thông tin này tới hacker, các sâu có thể mở một số cổng [port] trên máy tính để giúp hacker thâm nhập máy tính dễ dàng. Đa số các máy tính bị nhiễm các sâu máy tính này khi copy dữ liệu từ ổ USB, từ thẻ nhớ vào ổ cứng, khi copy dữ liệu từ các ổ cứng khác trên mạng, khi chạy các file được download từ các nguồn không tin cậy trên mạng internet... Lúc này, bạn nên nghĩ tới cách diệt virus bằng tay dưới đây:

Bước 1: Kiểm tra tình trạng máy tính của mình xem thực sự có bị nhiễm virus hay sâu không ?

Bạn để ý đến tốc độ máy tính xem có chậm không, khi mà mình không chạy nhiều chương trình. Có thể xem phần trăm sử dụng CPU để biết được chính xác: ấn Ctrl + Alt + Del => Chọn Task Manager => Chọn Performance. Tuy nhiên có một số sâu máy tính lại phá hỏng mất chức năng Task Manager và làm theo bước trên, bạn chỉ nhìn thấy chữ Task Manager bị mờ đi và không chọn được. Đây là dấu hiệu máy tính của bạn bị nhiễm sâu. Hoặc bạn có thể vào Start => Chọn Run. Tại hộp hội thoại, bạn gõ chữ regedit => chọn OK => Không thấy xuất hiện cửa sổ mới nào => Đây cũng là dấu hiệu máy bạn bị nhiễm sâu. Khi đã kết luận được máy tính của mình bị nhiễm con virus hoặc sâu nào đó, bạn thực hiện tiếp bước 2.

Bước 2: Khởi động lại máy tính [restart] và chạy Windows ở chế độ Safe Mode.

Để chạy Windows Xp ở chế độ Safe Mode, khi máy tính mới khởi động lại [lúc màn hình bắt đầu hiển thị các thông số về máy tính như ở cứng, bộ nhớ RAM,...], bạn ấn liên tục phím F8, sau đó màn hình sẽ hiện ra các lựa chọn chế độ khởi động, bạn dùng phím mũi tên để lựa chọn chế độ Safe Mode. Khi bạn khởi động tại chế độ Safe Mode này, Windows sẽ chỉ chạy các ứng dụng cần thiết của hệ điều hành mà không chạy các ứng dụng cài thêm có trong thư mục Startup, có trong chế độ chạy khi khởi động của registry. Mà đây là 2 con đường để virus và sâu được kích hoạt. Như vậy, chạy chế độ Safe Mode để máy tính của bạn không kích hoạt virus và sâu chạy. Sau khi đăng nhập vào máy tính của bạn một cách thông thường ở chế độ Safe ode, bạn tiếp tục thực hiện bước 3.

Bước 3: Hủy bỏ các chương trình chứa sâu và virus được tự động chạy khi khởi động máy tính

Hủy bỏ trong thư mục Startup: Bạn vào Start => Programs => Startup => Trỏ phải chuột vào thư mục Startup và chọn Open. Tại cửa sổ mới này, bạn kiểm tra vào nếu thấy chương trình phần mềm nào khả nghi, lạ, bạn chưa sử dụng bao giờ, bạn xóa nó đi hoặc cut và paste sang một chỗ khác để không cho nó tự động chạy khi khởi động máy tính. Hủy bỏ trong registry: Bạn vào Start => Run => Tại hộp hội thoại gõ msconfig. Cửa sổ System Configuration Utility hiện ra và bạn chọn thẻ Startup. Tại đây, bạn cũng kiểm tra xem có các ứng dụng nào lạ, nghi ngờ là virus thì bạn bỏ nút check tại cột Startup Item để chúng không được chạy khi khởi động máy tính. Bạn nên đặc biệt quan tâm tới tên ứng dụng tại cột Startup Item và đường dẫn của ứng dụng tại cột Command để xác định xem đó có phải là virus hoặc sâu máy tính không. Sau khi bỏ các chương trình nghi nhiễm virus xong, bạn chọn OK. Chú ý đừng chọn khởi động lại máy tính ngay vì bạn còn phải thực hiện tiếp bước 4.

Bước 4: Xóa các file nghi nhiễm virus

ở bước 3, bạn đã có thể biết file nào nghi bị nhiễm virus và nó đang nằm ở đâu. Lúc này bạn nên tìm tới thư mục đó và Cut sau đó Paste file đó sang một thư mục tạm thời nào đó tại ổ C để lưu, phòng trường hợp sự nghi ngờ của mình là sai thì có thể khôi phục lại được. Đồng thời có thể còn một số file bị nhiễm virus khác mà bạn có thể thấy khi quan sát trong Task Manager ở bước 1. Bây giờ bạn hãy dùng chức năng Search của Windows để tìm ra file đó và cũng Cut, Paste sang một thư mục tạm tại ổ C. Một số file đuôi là exe với tên rất lạ nằm thư mục gốc ổ C, D thường là các file bị nhiễm virus. Hoặc các file autorun.ini, autorun.inf nằm tại thư mục gốc hoặc các thư mục khác [ngoại trừ thư mục copy dữ liệu từ đĩa CD] cũng là các file rất có thể bị nhiễm virus. Bạn chỉ cần kích hoạt các file này là máy bị nhiễm virus ngay lập tức. Bước 5: Khởi động lại máy tính và chạy ở chế độ bình thường

Lúc này, nếu các nghi ngờ và thao tác tại các bước trên của bạn đúng. Máy tính của bạn sẽ "trong sạch" và hoạt động tốt. Tuy nhiên nếu các chức năng như Task manager, msconfig, regedit, Folder Options vẫn bị mờ hoặc không hoạt động được thì bạn nên vào website dưới đây để download các công cụ hoặc đọc hướng dẫn để khôi phục chúng:www.dougknox.com.

Lưu ý:

Do việc xác định các file bị lây nhiễm virus là quan sát của cá nhân bạn nên có thể có sự nhầm lẫn giữa file bị lây nhiễm virus và file bình thường. Vì vậy, bạn nên sao lưu các file nghi nhiễm virus ra trước khi xóa nó để có thể khôi phục khi cần thiết. Đồng thời bạn chỉ nên làm theo các bước trên sau khi bạn đã diệt virus bằng các chương trình diệt virus mới nhất mà vẫn không hiệu quả.

Việc dò tìm được keylog trong máy hay không còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, nếu muốn phòng xa tốt nhất nên cài chương trình mã hóa bàn phím để người theo dõi máy tính của bạn không thể biết bạn đang đánh chữ gì.

Video liên quan

Chủ Đề