Các yếu tố nguy hiểm trong xây dựng

Công trường xây dựng nơi luôn có nhiều người, máy móc và trang thiết bị và tiềm ẩn nhiều mối nguy hiểm. Trong bài viết này, bảo hộ lao động Thiên Bằng xin liệt kê 5 yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc bạn cần lưu ý.

Mối nguy hiểm tiềm tàng tại công trường xây dựng

Công trường xây dựng luôn tiềm ẩn nhiều mối nguy hiểm, do vậy mà nơi này luôn phải thực hiện và tuân thủ theo đúng quy định để giảm rủi ro, các vụ tai nạn lao động.

Yếu tố nguy hiểm tại công trường xây dựng

Tuy nhiên, thực tế điều này không phải lúc nào cũng được thực hiện theo đúng quy định và được tuân thủ nên dẫn đến tai nạn lao động. Hàng ngày, chúng ta vẫn chứng kiến rất nhiều vụ tai nạn lao động diễn ra. Theo số liệu thống kê gần đây, tại nạn lao động trong lĩnh vực xây dựng chiếm tỉ lệ lớn và những người chết vì tai nạn lao động đang có chiều hướng gia tăng.

Trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi xin đưa ra 5 yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc bạn cần lưu ý:

1. Tai nạn do ngã

Trong số các tử vong tại công trường xây dựng thì tai nạn do ngã chiếm phần lớn. Nguyên nhân có thể là do dàn giáp lắp không chính xác, lỗ hổng trên sàn nhà, vách tường hở, các thanh sắt thép xiên vào người. Đây chính là những rủi ro thường gặp và phổ biến tại công trường. Thực tế, việc lắp ráp giàn giáo không được kiểm tra và giám sát chặt chẽ dẫn đến những tai nạn vô cùng thương tâm.

2. Tai nạn do vật rơi

Tại các công trình xây dựng, thiết bị nặng và công cụ dễ rơi từ trên cao và mũ bảo hộ đôi khi có thể phát huy tác dụng bảo vệ người lao động. Ở những công trình xây dựng nếu không được rào chắn cẩn thận và được kiểm tra thường xuyên có thể khiến vật rơi từ cần cẩu rơi xuống, gây thương tích hoặc gây chết người.

3. Tai nạn do hào, rãnh

Ở nhiều khu vực thi công công trình xây dựng, việc sập hào, hầm thường xuyên xảy ra. Hoặc vật liệu được đắp thêm gần với miệng hào thì vật liệu có thể rơi và gây thương tích nặng nề. Đối với công nhân xây dựng làm việc trên công trường có hào, rãnh luôn gặp nguy cơ rủi ro cao hơn so với khu vực khác.

4. Tai nạn do giật điện

Trường hợp đường dây cao thế đặt ngầm dưới đất hoặc trên cao dễ gây tử vong cho công nhân. Ngoài ra, nếu dây dẫn hỏng hoặc thiết bị điện sử dụng hỏng có thể gây chấn thương do bị điện giật. Ngành điện là một trong những ngành thường xuyên xảy ra tai nạn. Ở ngành này những bộ đồng phục kỹ thuật điện luôn luôn phải được sử dụng để đảm bảo an toàn khi làm việc.

5. Tai nạn do chấn thương do hóa chất

Rất nhiều hoá chất nguy hiểm xuất hiện ở công trường xây dựng. Chính vì thế mà việc phơi nhiễm các loại hoá chất này có thể gây thương tích nếu như chẳng may hít phải hóa chất độc hại. Thậm chí đây cũng là nguyên nhân gây ra các vụ cháy nổ trên các công trường xây dựng.

Làm thế nào để hạn chế tai nạn lao động trên công trường xây dựng 

Phòng tránh và đảm bảo những sự cố tai nạn lao động không xảy ra, rồi mới tìm cách giải quyết và khắc phục. Cũng như để nâng cao hoạt động an toàn lao động, tránh những tai nạn đáng tiếc xảy ra, cả nhà thầu, những người sử dụng lao động, người lao động và công nhân phải chú ý một số vấn đề dưới đây:

  • Sử dụng mũ bảo hộ lao động, có quai cài chắc chắn
  • Trang phục bảo hộ lao động, có đai phản quang trong suốt quá trình làm việc.
  • Mang giày bảo hộ lao động chống đinh đúng với kích cỡ chân của mình, không được đạp gót.
  • Trang bị găng tay bảo hộ cách điện
  • Trang bị kiến thức và hiểu rõ về biển báo quy định tại mỗi công trình

Trên đây 5 yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc trong ngành bảo hộ lao động mà Thiên Bằng lưu ý giúp bạn đảm bảo an toàn trong lao động.

Theo quy định pháp luật, người lao động có quyền được cung cấp thông tin đầy đủ về các yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc và người sử dụng lao động có trách nhiệm phòng tránh các yếu tố nguy hiểm.Vậy yếu tố nguy hiểm là gì? Có ảnh hưởng gì đến an toàn lao động?

Bài viết Yếu tố nguy hiểm là gì? dưới đây sẽ cung cấp khái quát đến bạn đọc các thông tin cần thiết liên quan.

Một số khái niệm liên quan

Điều 3 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 giải thích một số từ ngữ như sau:

“ 2. An toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm. Nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động.”

“8. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.”

Để trả lời cho câu hỏi yếu tố nguy hiểm là gì? căn cứ vào Khoản 4 Điều 3 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015. Theo đó, khái niệm yếu tố nguy hiểm được quy định như sau:

“ Yếu tố nguy hiểm là yếu tố gây mất an toàn, làm tổn thương hoặc gây tử vong cho con người trong quá trình lao động.”

Có thể thấy, Yếu tố nguy hiểm chính là yếu tố gây ra các tai nạn lao động, làm mất an toàn lao động.Vì vậy, việc kiểm soát và phòng chống yếu tố nguy hiểm là việc làm vô cùng cần thiết đối với công tác an toàn vệ sinh lao động để giảm thiểu những tai nạn lao động, rủi ro sản xuất.

Phân nhóm các yếu tố nguy hiểm

Các yếu tố nguy hiểm gây tai nạn lao động rất đa dạng, tuy nhiên có thể chia thành 5 nhóm cơ bản, gồm:

1/ Nhóm yếu tố nguy hiểm cơ học gồm:

– Các bộ phận, cơ cấu truyền động [đai truyền, bánh răng, trục khuỷu…]

– Các bộ phận chuyển động quay với vận tốc lớn [đá mài, cưa đĩa, bánh đà, máy li tâm, trục máy tiện, máy khoan, trục cán ép…].

– Các mảnh dụng cụ, vật liệu gia công văng bắn [phoi, bụi vật liệu gia công hoặc các mảnh dụng cụ gãy vỡ như: đá mài, dao cắt gọt lưỡi cưa…].

-Vật rơi từ trên cao, gẫy sập đổ các kết cấu công trình.

– Trơn, trượt, ngã…

2/ Nhóm yếu tố nguy hiểm về điện: Điện giật, bỏng điện, chập cháy nổ do điện, sét đánh…

3/ Nhóm yếu tố nguy hiểm về hóa chất [thể rắn, lỏng, khí và hơi]: gây nhiễm độc cấp tính [SO2, SO3, oxit cacbon: CO, CO2; oxit nitơ: NO2; hóa chất bảo vệ thực vật và các loại hóa chất độc hại khác thuộc danh mục phải khai báo, đăng ký] hoặc bỏng do hóa chất [độ 2, độ 3].

4/ Nhóm yếu tố nguy hiểm nổ: Nổ hóa học [nổ cháy xăng dầu, khí đốt, thuốc nổ..]; nổ vật lý [nổ nồi hơi, bình nén khí…].

5/ Nhóm yếu tố nguy hiểm về nhiệt: Kim loại nóng chảy, vật liệu được gia nhiệt, thiết bị nung, khí nóng, hơi nước nóng, … có thể gây bỏng, cháy rộp da,…

Kiểm soát các yếu tố nguy hiểm

Người sử dụng lao động phải tổ chức đánh giá, kiểm soát yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc để đề ra các biện pháp kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động. Nghị định 39/2016/NĐ-CP hướng dẫn luật an toàn, vệ sinh lao động quy định về vấn đề kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, cụ thể như sau:

Thứ nhất: Nguyên tắc kiểm soát các yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc

Kiểm soát các yếu tố nguy hiểm người sử dụng lao động phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

1. Thường xuyên theo dõi, giám sát các yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc;

2. Phải có người hoặc bộ phận được phân công chịu trách nhiệm về kiểm soát các yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc; đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, phải quy định việc kiểm soát các yếu tố nguy hiểm đến từng tổ, đội, phân xưởng;

3. Lưu hồ sơ về kiểm soát các yếu tố nguy hiểm phù hợp quy định Luật An toàn, vệ sinh lao động, các Điều 4, 5, 6 và 7 Nghị định này và quy định pháp luật chuyên ngành;

4. Công khai kết quả kiểm soát các yếu tố nguy hiểm cho người lao động được biết;

5. Có quy trình kiểm soát các yếu tố nguy hiểm tại nơi làm phù hợp với Điều 18 Luật An toàn, vệ sinh lao động, các Điều 4, 5, 6 và 7 Nghị định này và quy định pháp luật chuyên ngành.

Thứ hai: Nội dung kiểm soát các yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc

1. Nhận diện và đánh giá các yếu tố nguy hiểm.

2. Xác định Mục tiêu và các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm.

3. Triển khai và đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm.

Thứ ba: Nhận diện và đánh giá các yếu tố nguy hiểm

1. Phân tích đặc Điểm Điều kiện lao động, quy trình làm việc có liên quan và kết quả kiểm tra nơi làm việc.

2. Khảo sát người lao động về những yếu tố có thể gây tổn thương, bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe của họ tại nơi làm việc.

3. Trường hợp không nhận diện, đánh giá được đầy đủ, chính xác bằng cảm quan thì phải sử dụng máy, thiết bị phù hợp để đo, kiểm các yếu tố nguy hiểm;

Thứ tư: Xác định Mục tiêu và biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm

1. Căn cứ vào việc nhận diện, đánh giá các yếu tố nguy hiểm người sử dụng lao động xác định Mục tiêu và các biện pháp phù hợp để phòng, chống tác hại của các yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc, theo thứ tự ưu tiên sau đây:

a] Loại trừ các yếu tố nguy hiểm ngay từ khâu thiết kế nhà xưởng, lựa chọn công nghệ, thiết bị, nguyên vật liệu;

b] Ngăn chặn, hạn chế sự tiếp xúc, giảm thiểu tác hại của các yếu tố nguy hiểm bằng việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật và áp dụng các biện pháp tổ chức, hành chính [thông tin, tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng nội quy, quy trình làm việc an toàn, vệ sinh lao động; chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động; quản lý máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động].

2. Xác định rõ thời gian, địa Điểm và nguồn lực để thực hiện Mục tiêu, biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm.

Thứ năm: Triển khai và đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm

1. Người sử dụng lao động hướng dẫn người lao động biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc.

2.  Người sử dụng lao động phải lập kế hoạch và tổ chức kiểm tra, đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống yếu tố nguy hiểm ít nhất 01 lần/năm; đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, phải được kiểm tra, đánh giá đến cấp tổ, đội, phân xưởng.

3. Việc kiểm tra biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc gồm các nội dung sau đây:

a] Tình trạng an toàn, vệ sinh lao động của máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng và nơi làm việc;

b] Việc sử dụng, bảo quản phương tiện bảo vệ cá nhân; phương tiện phòng cháy, chữa cháy; các loại thuốc thiết yếu, phương tiện sơ cứu, cấp cứu tại chỗ;

c] Việc quản lý, sử dụng máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động;

d] Kiến thức và khả năng của người lao động trong xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp;

đ] Việc thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động;

e] Việc thực hiện kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động, Điều tra tai nạn lao động.

4. Việc đánh giá hiệu quả biện pháp phòng, chống yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc gồm các nội dung sau đây:

a] Việc tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống yếu tố nguy hiểm;

b] Kết quả cải thiện Điều kiện lao động.

Trên đây là các nội dung liên quan đến Yếu tố nguy hiểm là gì? Hy vọng các thông tin này hữu ích và giúp bạn giải đáp thắc mắc.

Video liên quan

Chủ Đề