An ninh khang thái nghĩa là gì

Từ điển phổ thông

1. an ninh, yên ổn
2. yên lòng

Từ điển phổ thông

1. an ninh, yên ổn
2. yên lòng

Từ điển trích dẫn

1. Yên ổn, thái bình. ◇Thi Kinh 詩經: “Tang loạn kí bình, Kí an thả ninh” 喪亂既平, 既安且寧 [Tiểu nhã 小雅, Thường lệ 常棣] Việc tang tóc biến loạn đã lặng, Đã yên ổn thái bình rồi. 2. An khang, khỏe mạnh. ◇Bạch Cư Dị 白居易: “Kì phu hữu phụ mẫu, Lão bệnh bất an ninh” 其夫有父母, 老病不安寧 [Thục lộ thạch phụ 蜀路石婦] Chồng người đó có cha mẹ, Già bệnh không được khỏe mạnh.

3. An định, bình tĩnh [nói về tâm tình, hoàn cảnh, quang cảnh...]. ◇Ba Kim 巴金: “Ngã tất tu bả tâm lí đích thoại tả xuất lai, tài năng cú đắc đáo an ninh” 我必須把心裏的話寫出來, 才能夠得到安寧 [Lí ngang 里昂] Tôi cần phải đem nỗi niềm diễn tả hết ra, mới có thể lấy được sự yên tĩnh cho tâm hồn.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Yên ổn, không có chuyện gì xảy ra.

Một số bài thơ có sử dụng

© 2001-2022

Màu giao diện

Luôn sáng Luôn tối Tự động: theo trình duyệt Tự động: theo thời gian ngày/đêm

Như thế nào mới gọi là “an ninh”? Ngày nay, người Việt thường sử dụng từ này như một tính từ để chỉ sự bảo vệ tốt, giữ trật tự tốt, hoặc sử dụng như một danh từ dùng để chỉ những người bảo vệ, hay thậm chí là cảnh sát ngầm, mật vụ. Sự biến nghĩa này có thể nói là đã đi rất xa so với ý nghĩa gốc của nó.

“An ninh” là một từ Hán Việt, thời xưa nó chỉ được sử dụng như một tính từ để nói về nội tâm hoặc sức khỏe. Thi Kinh viết: “Tang loạn kí bình, Kí an thả ninh”, có nghĩa là “Việc tang tóc biến loạn đã lặng, Đã yên ổn thái bình rồi”. Trong bài thơ “Thục lộ thạch phụ”, Bạch Cư Dị viết: “Kì phu hữu phụ mẫu, Lão bệnh bất an ninh”, có nghĩa là “Chồng chị còn cha mẹ, Già yếu không yên lành”. Vấn đề bệnh tật ở đây tuy nói là về mặt sức khỏe, nhưng vẫn có hàm ý chỉ tới nội tâm con người.

Chữ An [安] trong tiếng Hán gồm có bộ Miên [宀 – mái nhà] ở bên trên và bộ Nữ [女 – phụ nữ] ở bên dưới. Đây là chữ hội ý, có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau. Có người lý giải rằng người phụ nữ có ở trong nhà mới cảm thấy bình tâm, đó là an. Nhưng cũng có người sẽ giải thích rằng một mái nhà phải có người phụ nữ thì mới được yên ổn, đó là an vậy. Các tự điển cổ xưa cách đây 2.000 năm thì giải nghĩa rằng “An là định vậy” [sách Nhĩ Nhã] hay “An là tĩnh vậy” [Thuyết văn giải tự] [1]. Điều này cho thấy rằng trạng thái an định hay an tĩnh như thế là sự bình an về mặt nội tâm, điều không mấy lúc người hiện đại có thể trải nghiệm được.

Chữ Ninh [寧] trong tiếng Hán phồn thể là sự kết hợp giữa trái tim [心] bày tỏ sự vững tâm, cái mâm [皿] hàm ý chỉ việc ăn uống bên dưới mái nhà [宀]; còn thành tố [丁 – đinh] gợi ý âm đọc [2]. Ở trong mâm cơm gia đình là lúc người ta cảm thấy bình an, yên ổn. Chữ Ninh này sẽ gợi cho người ta nhớ về mái ấm gia đình, từ điển Thiều Chửu có viết: “Con gái ở nhà chồng về thăm cha mẹ gọi là quy ninh”. Ngày nay, người ta có thể ăn ở bất cứ đâu, ăn cơm công sở, ăn fast food, về đến nhà lại mỗi người một giờ ăn, nhiều gia đình chẳng hề gặp mặt nhau nữa, có gặp nhau cùng ăn cũng không “cảm” được cái ý vị đó. Chính vì thế, chữ Ninh này người ta đã dần quên lãng…

[Ảnh minh họa qua kontumquetoi.com]

Giải nghĩa tường tận đến vậy là để nói rằng An và Ninh ghép lại, cộng hưởng với nhau, người ta mới hiểu được hàm nghĩa đích thực của nó. “An ninh” xưa kia mang hàm nghĩa tĩnh lặng đến như vậy, bình hòa đến như vậy, mà thời hiện đại bây giờ, trong tiếng Việt, nó lại bị biến nghĩa tới mức đáng buồn.

Sự biến nghĩa đầu tiên trong tiếng Việt chính là khi “an ninh” được sử dụng để cho thấy sự bảo vệ đối với những yếu tố bên ngoài. Ví dụ như nó được sử dụng trong “tình hình an ninh trật tự”, “đội an ninh bảo vệ khách sạn”, v.v. Khi “an ninh” được sử dụng theo nghĩa này, nó đã biến hàm ý bình hòa xuất phát từ nội tâm thành hàm ý cảm thấy yên ổn vì được bảo vệ khỏi những điều gì đó. Thực chất người ta luôn cảm thấy bất an đối với chính những điều đó.

Sự biến nghĩa tiếp theo phải kể tới chính là khi “an ninh” được sử dụng để chỉ việc bảo vệ mang tính chất ngặt nghèo, hay để chỉ những đội cảnh sát, mật vụ vốn không lấy gì làm thân thiện. Sự bảo vệ mang tính ngặt nghèo đó, không chỉ không khiến người ta cảm thấy yên ổn, mà đôi khi còn làm người ta lo lắng không thôi. Như vậy chẳng phải “bất an” là gì?

Hiện tượng từ Hán bị biến nghĩa trong tiếng Hán đã khiến người ta không khỏi âu lo về một đất nước Trung Quốc hiện đại đầy độc đoán, mà hiện tượng từ Hán Việt bị biến nghĩa trong tiếng Việt lại càng khiến người ta phải suy ngẫm. Người xưa có câu: Văn dĩ tải đạo. Thật ra văn tự không chỉ mang theo đạo lý, mà nó còn phản ánh cả tình trạng của xã hội. Tướng do tâm sinh, sự biến nghĩa của từ ngữ chính là ám thị của tâm cảnh con người trong xã hội. Tâm người bất an thì từ ngữ bình hòa nhất cũng trở nên thiếu yên ổn.

Nguyễn Vĩnh

[1], [2]: Tham khảo trong “Vài nét về chữ An” của nhà nghiên cứu Trần Quang Đức đăng trên tạp chí Phụ nữ mới số 18 [5/2018]

Xem thêm: Giáo dục và chữ quốc ngữ: Một sự chiến thắng hạn chế [Trích lược]

Mời xem video:

"Phúc Lộc Thọ Khang Ninh" - Năm chữ may mắn trong phong thủy

1. Năm 869, ông cử thái tử [người về sau trở thành Hiến Khang Vương] đến Đường cùng với Kim Dận [Kim Yun].

In 869, he sent the Crown Prince [who would become King Heongang] to Tang China together with Kim Yun.

2. An khang thịnh vượng

Security , good health , and prosperity

3. Duy hữu đỗ khang

Who can unravel these woes of mine?

4. Chúc bệ hạ an khang

I wish you health, Your Majesty

5. Chúc bệ hạ an khang.

I wish you health, Your Majesty.

6. Có phải chỉ có nội gián của sếp Khang mới biết được Mật mã Khang thị này không?

Only Hong's agents know the code?

7. Chúc an khang và thịnh vượng.

Get rich and be happy.

8. Thay đổi thái độ và hành vi có thể giúp họ tiếp tục chung sống với nhau vì sự an khang của cả gia đình.

Making changes in their attitudes and behavior may make it possible for them to stay together for the good of the whole family.

9. Tỉnh lị của Tây Khang là Khang Định từ năm 1939 đến 1951, và Nhã An từ 1951 đến 1955.

The provincial capital was Kangding from 1939 to 1951 and Ya'an from 1951 to 1955.

10. Khang Hi hoàng đế thật giỏi tưởng tượng.

The Fourth Emperor, a man of imagination.

11. Còn có cả bảng mật mã Khang thị.

We overlooked something.

12. Khang, anh đã trốn ở đâu vậy?

Khang, where on earth have you been?

13. Thảo nào chị ấy trông khang khác.

So that's why she looks different.

14. tôi cũng thấy giọng anh khang khác...

And like him I, too, find yours odd.

15. Có một lần tôi gặp sếp Khang.

Once I met with Hong...

16. Nhà cửa khang trang cũng hiếm có.

Adequate housing may also be hard to come by.

17. Có gì khang khác ở anh thì phải?

Is there something different about you?

18. Dương Khang về Ngưu Gia thôn tìm cô.

She calls the tour company looking for him.

19. Hầu Cảnh phải chạy trốn về Kiến Khang.

They plan to escape to Kollanahalli.

20. Nhà cửa khang trang và việc làm thích thú.

Fine houses and enjoyable work.

21. Sau này trở thành sư phụ của Dương Khang.

He becomes Yang Kang's teacher later.

22. MỘT VỊ VUA KHÔN NGOAN MANG LẠI AN KHANG THỊNH VƯỢNG

A WISE KING PROMOTES PEACE AND PROSPERITY

23. Trấn Khang có diện tích 2642 ki-lô-mét vuông.

Volume: 2.46 cubic feet.

24. Khang, làm ơn, chỉ tôi các sử dụng búa đi?

Khang, please, can you show me hw to use a hammer?

25. Cô biết không, giờ tôi thấy cô hơi khang khác.

You know, you seem different now.

[cũ] Well and prosperous.

Dưới đây là những mẫu câu có chứa từ "khang thái", trong bộ từ điển Từ điển Tiếng Việt. Chúng ta có thể tham khảo những mẫu câu này để đặt câu trong tình huống cần đặt câu với từ khang thái, hoặc tham khảo ngữ cảnh sử dụng từ khang thái trong bộ từ điển Từ điển Tiếng Việt

1. Trong việc giáo dục Phổ Nghi, Đoan Khang Thái phi rất khắt khe và đòi hỏi cao.

Video liên quan

Chủ Đề