Xác định hai từ láy đước sử dụng trong đoạn trích trên bài học đường đời đầu tiên

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

Trả lời:

– Các nhân vật có mặt trong đoạn văn là: Dế Mèn, Dế Choắt, chị Cốc, mấy chị Cào Cào, anh Gọng Vó, những anh Cò, chim Cắt.

– Các nhân vật tham gia vào câu chuyện là: Dế Mèn, Dế Choắt, chị Cốc.

– Dế Mèn xưng “tôi” có tác dụng: làm câu chuyện được kể trở nên chân thực hơn, tăng độ tin cậy cho bạn đọc.

a, Ghi lại các chi tiết miêu tả ngoại hình và hành động của Dế Mèn. Nhận xét về trình tự và cách miêu tả trong đoạn văn.

b, Tìm những tính từ miêu tả hình dáng và tính cách Dế Mèn trong đoạn văn. Thay thế một số từ ấy bằng những từ đồng nghĩa hoặc gần nghĩa rồi rút ra nhận xét về cách dùng từ ấy của tác giả.

c, Nhận xét về tính cách của Dế Mèn trong đoạn văn này.

Trả lời:

a, – Các từ miêu tả ngoại hình và hành động của Dế Mèn là:

Một chàng dế thanh niên cường tráng, đôi càng mẫm bóng, vuốt ở chân và khoeo cứng dần và nhọn hoắt, tôi đạp phanh phách vào các ngọn cỏ, tôi vũ cánh nghe tiếng phành phạch giòn giã, tôi bước đi bách bộ, đôi cánh bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi, người tôi rung rinh một màu bóng mỡ soi gương được, cái đầu to ra và nổi từng tảng, cái răng đen nhánh, sợi râu dài và uốn cong, tôi cà khịa bà con trong xóm, tôi quát mấy chị Cào Cào, đá ghẹo anh Gọng Vó.

– Trình tự miêu tả đúng với đoạn văn được xác nhận trong các trường hợp sau là: Miêu tả ngoại hình và hành động xen kẽ nhau.

– Cách miêu tả được xác nhận đúng với đoạn văn trong các trường hợp sau là: Miêu tả hình dáng chung trước, miêu tả từng chi tiết của thân thể sau.

b, Những từ đồng nghĩa hoặc gần nghĩa với các từ miêu tả hình dáng tính cách của DM trong đoạn văn là:

Tính từ miêu tả hình dáng Từ đồng nghĩa hoặc gần nghĩa Tính từ miêu tả tính cách Từ đồng nghĩa hoặc gần nghĩa
cường tráng khỏe mạnh tợn liều lĩnh
mẫm bóng bóng loáng xốc nổi bốc đồng
cứng cứng cáp hung hăng hung bạo
nhọn hoắt nhọn hống hách ngông cuồng
ngắn hủn hoẳn ngắn cũn
đen nhánh đen láy
hùng dũng dũng mãnh

– Cách dùng từ của tác giả đã thể hiện được: sự quan sát tinh tế, trí tưởng tượng phong phú và khả năng dùng từ đạt hiệu quả cao, khó có thể thay thế được.

c, – Những từ được đánh dấu sau đây phù hợp với tính cách của Dế Mèn trong đoạn văn: hung hăng, xốc nổi, tự phụ, coi thường mọi người.

Tính cách của Dế Mèn là hung hăng, xốc nổi, luôn coi thường mọi người, kiêu căng, tự phụ, luôn cho mình là nhất.

Trả lời:

– Đặt tên cho người hàng xóm của mình là Dế Choắt, Dế Mèn đã thể hiện thái độ khinh thường , chế giễu.

– Dế Mèn chê Dế Choắt những điểm sau: ngoại hình ốm yếu, gầy gò, ốm yếu, tính nết thì ăn xổi ở thì.

– Dế Mèn xưng hô với Dế Choắt là: xưng ta, gọi Dế Choắt là chú mày

Qua sự việc ấy, Dế Mèn đã rút ra được bài học đường đời đầu tiên cho mình. Bài học ấy là gì?

Trả lời:

– Thái độ của Dế Mèn đối với chị Cốc diễn biến như sau: Khi thấy chị Cốc thì Dế Mèn kiêu căng, hung hăng bày trò trêu chọc, không biết sợ là gì nhưng khi nghe thấy tiếng chị Cốc mổ Dế Choắt thì khiếp vía, nằm im thin thít.

– Thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt là: thương xót, hối hận vì đã gây họa cho Dế Choắt

– Bài học đường đời đầu tiên mà Dế Mèn rút ra cho mình là: không nên hung hăng bậy bạ, hành động thiếu suy nghĩ.

Trả lời:

– Mức độ giống với thực tế của những con vật được miêu tả trong truyện:

    + Có nhiều chi tiết giống với thực tế

    + Có một số ít chi tiết không giống với thực tế

– Những đặc điểm của con người được gán cho các con vật trong truyện là: biết nói năng, suy nghĩ, mỗi con vật có tính cách riêng.

– Những điểm giống và khác nhau trong việc miêu tả nhân vật là những con vật giữa truyện này với truyện ngụ ngôn đã học là:

    + Giống nhau: đều gán cho con vật những đặc điểm của con người.

    + Khác nhau: trong truyện này con vật còn được miêu tả ở cả ngoại hình.

Trả lời:

Câu chuyện này nằm ở phần đầu Dế Mèn phiêu lưu kí, khi mà Dế Mèn chưa bắt đầu cuộc phiêu lưu của mình. Vì thế bài học này là bài học đầu tiên của Dế Mèn, nó giúp cho Dế Mèn thay đổi tính cách hung hăng, khinh người, giúp Dế Mèn cẩn thận hơn trong những hành động sau này trong cuộc đời phiêu lưu của mình.

Trả lời:

    + Giống nhau: Đều thông qua chuyện của loài vật để nói về chuyện con người, từ đó nêu ra những bài học mang tính răn dạy, giáo dục.

    + Khác nhau: Ở truyện này, bài học do chính nhân vật trong truyện nói ra và tự nhân vật cũng rút ra bài học cho chính mình.

I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả Tô Hoài [1920 - 2014] - Tên khai sinh: Nguyễn Sen. - Quê quán: Hà Nội. - Giải thưởng: 1996 Được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. 2. Tác phẩm - Xuất xứ: trích chương I truyện "Dế Mèn phiêu lưu kí" [1941]. - Thể loại: Truyện dài. - Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. - Bố cục: 2 phần. + Phần 1 [Từ đầu đến "đứng đầu thiên hạ rồi"]: Giới thiệu vẻ đẹp và tính cách của Dế Mèn. + Phần 2 [Còn lại]: Câu chuyện về bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn. II. Đọc hiểu văn bản 1. Bức chân dung Dế Mèn - Ngoại hình: cường tráng, khỏe khoắn. + đôi càng mẫm bóng. + những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. + đôi cánh thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. + đầu to ra và nổi từng tảng, rất bướng. + hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. + sợi râu dài và uống cong một vẻ rất đỗi hùng dũng. - Tính cách: xốc nổi, kiêu căng, hung hăng, hống hách. + Hành động: co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ khiến nõ gãy rạp. vũ cánh lên phành phạch giòn giã. đi đứng oai vệ, cho ra kiểu cách con nhà võ. Tôi tợn lắm. Dám cà khịa với tất cả bà con trong xóm. quát mấy chị Cào Cào, đá một cái ghẹo anh Gọng Vó. + Suy nghĩ: Những gã xốc nổi thường lầm cử chỉ ngông cuồng là tài ba. Tôi càng tưởng tôi là tay ghê gớm, có thể sắp đứng đầu thiên hạ rồi. → Nghệ thuật: sử dụng các tình từ, động từ mạnh; từ láy; nhân hóa. 2. Bài học đầu tiên của Dế Mèn * Cuộc gặp gỡ với Dế Choắt - Hình ảnh Dế Choắt: + Ngoại hình: xấu xí, ốm yếu. người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện. cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn. đôi cánh bè bè, nặng nề, trông đến xấu. ria cụt chỉ có một mẩu. mặt mũi lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ. + Tính cách: tuềnh toàng, nhút nhát, yếu ớt nhưng vị tha. Tính nết lại ăn xổi ở thì, có một cái hang ở cũng chỉ bới nông sát mặt đất. Sợ và không dám trêu chị Cốc. Khi chết do trò đùa của Dế Mèn vẫn tha thứ và khuyên nhủ Dế Mèn. → Nghệ thuật: sử dụng các tình từ, động từ mạnh; từ láy; nhân hóa. - Cách Dế Mèn đối xử với Dế Choắt: trịch thượng, khinh thường, nhẫn tâm. + Đặt tên cho Dế Choắt một cách chế giễu và trịch thượng. + Vì Choắt bẩm sinh yếu đuối nên coi thường. + Chê Dế Choắt đủ điều từ ngoại hình đến cách sinh sống mà không nghe than thở. + Khi được Dế Choắt xin đào giúp một cái ngách sang nhà thì: hếch răng lên, xì một hơi rõ dài rồi khinh khỉnh mắng "Hức! Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ! Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được. Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sụt sùi ấy đi. Đào tổ nông thì cho chết!" * Dế Mèn trêu chị Cốc - Hành động: cất giọng véo von "Cái Cò, cái Vạc, cái Nông....Tao nấu, tao nướng, tao xào, tao ăn.". - Mục đích: Nghịch ranh + Ra oai với Dế Choắt. - Diễn biến tâm lí: + Trước khi trêu: hào hứng, rủ Dế Choắt cùng trêu, hống hách "Sợ gì? Mày bảo tao sợ cái gì? Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn tao nữa!". + Khi trêu xong: tự tin, thách thức, tự đắc chui tọt vào hang, nằm lên giường bắt chân chữ ngũ. Bụng nghĩ thú vị "Mày tức thì mày cứ tức, mày ghè vỡ đầu mày ra cho nhỏ đi, nhỏ đến đâu thì mày cũng không chui nổi vào tổ tao đâu!" + Khi thấy chị Cốc xử lí Dế Choắt: bắt đầu sợ hãi, hết vẻ kiêu căng "Núp tận đáy đất mà tôi cũng khiếp, nằm im thin thít.". + Khi thấy Dế Choắt thoi thóp: hoảng loạn, than thở, ân hận "Tôi hối lắm! Tôi hối hận lắm!", "Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội mình". * Dế Mèn nhận được bài học đầu tiên - Hậu quả nghiêm trọng của hành động: Dế Choắt chết vì trò nghịch ranh của Dế Mèn. - Dế Mèn được Dế Choắt tha thứ: "Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Những trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh: ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy.". → Bài học: Dế Mèn học được bài học về sự khiêm tốn, biết điều và sự vi tha từ lời nói của Dế Choắt "ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình". III. Tổng kết 1. Nội dung Bài văn miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng tính nết còn kiêu căng, xốc nổi. Do bày trò trêu chọc Cốc nên đã gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt, Dế Mèn hối hận và rút ra được bài học đường đời cho mình. 2. Nghệ thuật Nghệ thuật miêu tả loài vật của Tô Hoài rất sinh động, cách kể chuyện theo ngôi thứ nhất tự nhiên, hấp dẫn, ngôn ngữ chính xác, giàu tính tạo hình.

I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả Tô Hoài [1920 - 2014] - Tên khai sinh: Nguyễn Sen. - Quê quán: Hà Nội. - Giải thưởng: 1996 Được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. 2. Tác phẩm - Xuất xứ: trích chương I truyện "Dế Mèn phiêu lưu kí" [1941]. - Thể loại: Truyện dài. - Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. - Bố cục: 2 phần. + Phần 1 [Từ đầu đến "đứng đầu thiên hạ rồi"]: Giới thiệu vẻ đẹp và tính cách của Dế Mèn. + Phần 2 [Còn lại]: Câu chuyện về bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn. II. Đọc hiểu văn bản 1. Bức chân dung Dế Mèn - Ngoại hình: cường tráng, khỏe khoắn. + đôi càng mẫm bóng. + những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. + đôi cánh thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. + đầu to ra và nổi từng tảng, rất bướng. + hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. + sợi râu dài và uống cong một vẻ rất đỗi hùng dũng. - Tính cách: xốc nổi, kiêu căng, hung hăng, hống hách. + Hành động: co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ khiến nõ gãy rạp. vũ cánh lên phành phạch giòn giã. đi đứng oai vệ, cho ra kiểu cách con nhà võ. Tôi tợn lắm. Dám cà khịa với tất cả bà con trong xóm. quát mấy chị Cào Cào, đá một cái ghẹo anh Gọng Vó. + Suy nghĩ: Những gã xốc nổi thường lầm cử chỉ ngông cuồng là tài ba. Tôi càng tưởng tôi là tay ghê gớm, có thể sắp đứng đầu thiên hạ rồi. → Nghệ thuật: sử dụng các tình từ, động từ mạnh; từ láy; nhân hóa. 2. Bài học đầu tiên của Dế Mèn * Cuộc gặp gỡ với Dế Choắt - Hình ảnh Dế Choắt: + Ngoại hình: xấu xí, ốm yếu. người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện. cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn. đôi cánh bè bè, nặng nề, trông đến xấu. ria cụt chỉ có một mẩu. mặt mũi lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ. + Tính cách: tuềnh toàng, nhút nhát, yếu ớt nhưng vị tha. Tính nết lại ăn xổi ở thì, có một cái hang ở cũng chỉ bới nông sát mặt đất. Sợ và không dám trêu chị Cốc. Khi chết do trò đùa của Dế Mèn vẫn tha thứ và khuyên nhủ Dế Mèn. → Nghệ thuật: sử dụng các tình từ, động từ mạnh; từ láy; nhân hóa. - Cách Dế Mèn đối xử với Dế Choắt: trịch thượng, khinh thường, nhẫn tâm. + Đặt tên cho Dế Choắt một cách chế giễu và trịch thượng. + Vì Choắt bẩm sinh yếu đuối nên coi thường. + Chê Dế Choắt đủ điều từ ngoại hình đến cách sinh sống mà không nghe than thở. + Khi được Dế Choắt xin đào giúp một cái ngách sang nhà thì: hếch răng lên, xì một hơi rõ dài rồi khinh khỉnh mắng "Hức! Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ! Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được. Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sụt sùi ấy đi. Đào tổ nông thì cho chết!" * Dế Mèn trêu chị Cốc - Hành động: cất giọng véo von "Cái Cò, cái Vạc, cái Nông....Tao nấu, tao nướng, tao xào, tao ăn.". - Mục đích: Nghịch ranh + Ra oai với Dế Choắt. - Diễn biến tâm lí: + Trước khi trêu: hào hứng, rủ Dế Choắt cùng trêu, hống hách "Sợ gì? Mày bảo tao sợ cái gì? Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn tao nữa!". + Khi trêu xong: tự tin, thách thức, tự đắc chui tọt vào hang, nằm lên giường bắt chân chữ ngũ. Bụng nghĩ thú vị "Mày tức thì mày cứ tức, mày ghè vỡ đầu mày ra cho nhỏ đi, nhỏ đến đâu thì mày cũng không chui nổi vào tổ tao đâu!" + Khi thấy chị Cốc xử lí Dế Choắt: bắt đầu sợ hãi, hết vẻ kiêu căng "Núp tận đáy đất mà tôi cũng khiếp, nằm im thin thít.". + Khi thấy Dế Choắt thoi thóp: hoảng loạn, than thở, ân hận "Tôi hối lắm! Tôi hối hận lắm!", "Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội mình". * Dế Mèn nhận được bài học đầu tiên - Hậu quả nghiêm trọng của hành động: Dế Choắt chết vì trò nghịch ranh của Dế Mèn. - Dế Mèn được Dế Choắt tha thứ: "Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Những trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh: ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy.". → Bài học: Dế Mèn học được bài học về sự khiêm tốn, biết điều và sự vi tha từ lời nói của Dế Choắt "ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình". III. Tổng kết 1. Nội dung Bài văn miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng tính nết còn kiêu căng, xốc nổi. Do bày trò trêu chọc Cốc nên đã gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt, Dế Mèn hối hận và rút ra được bài học đường đời cho mình. 2. Nghệ thuật Nghệ thuật miêu tả loài vật của Tô Hoài rất sinh động, cách kể chuyện theo ngôi thứ nhất tự nhiên, hấp dẫn, ngôn ngữ chính xác, giàu tính tạo hình.

I.PHẦN ĐỌC- HIỂU [6,0 điểm] Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu bên dưới [1] Chẳng bao lâu tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng. [2] Cái chàng […], người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện. Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn như người trần mặc áo ghi lê. Đôi càng bè bè, nặng nề, trông đến xấu. Râu ria gì mà cụt có một mấu và mặt mũi thì lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ. [Trích Bài học đường đời đầu tiên, Tô Hoài] Câu 1. [1,0 điểm] Xác định phương thức biểu đạt chính của hai đoạn trích trên. Câu 2. [2,0 điểm] Tìm những từ láy có trong hai đoạn văn trên? Phân loại các từ láy em vừa tìm được trong mỗi đoạn văn. Câu 3. [2,0 điểm] Tìm các câu văn có sử dụng biện pháp so sánh trong đoạn trích trên và nêu tác dụng. Câu 4. [1,0 điểm] Nêu nội dung của hai đoạn văn trên. 1 Phương thức biểu đạt chính: miêu tả. 2 *Từ láy: - Đoạn 1: thỉnh thoảng, phanh phách, hủn hoẳn, phành phạch, giòn giã, rung rinh, ngoàm ngoạp. - Đoạn 2: Gầy gò, lêu nghêu, bè bè, nặng nề, ngẩn ngẩn, ngơ ngơ. * Phân loại: Từ láy toàn bộ Từ láy bộ phận Hai tiếng giống nhau Giữa các tiếng có sự biến đổi dấu thanh và phụ âm cuối Lặp lại phụ âm đầu Lặp lại phần vần bè bè, ngẩn ngẩn, ngơ ngơ phanh phách, phành phạch, ngoàm ngoạp giòn giã, thỉnh thoảng, hủn hoẳn, rung rinh, nặng nề, gầy gò lêu nghêu 3 Những câu văn có sử dụng biện pháp so sánh Đoạn 1: - Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. - Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Tác dụng: làm nổi bật những vẻ đẹp ngoại hình của 1 chàng dế thanh niên cường tráng, khỏe mạnh Đoạn 2: - Cái chàng […], người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện. - Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn như người trần mặc áo ghi lê. Tác dụng: Làm nổi bật ngoại hình của Dế Choắt. 4 - Nội dung đoạn văn [1]: Miêu tả vẻ đẹp ngoại hình của Dế Mèn. - Nội dung đoạn văn [2]: miêu tả ngoại hình của Dế Choắt

Video liên quan

Chủ Đề