Vở bài tập tiếng việt tập 2 trang 39, 40 lớp 3

I - Nhận xét

Đọc lại bản tin Vẽ về cuộc sống an toàn [Tiếng Việt 4, tập hai, trang 54 - 55], trả lời câu hỏi:

Vẽ về cuộc sống an toàn

• 50 000 bức tranh dự thi của thiếu nhi cả nước.

• 60 tranh được trưng bày.

• 46 giải thưởng

• Nhận thức và khả năng thẩm mĩ của các em rất đáng khích lệ.

       UNICEF Việt Nam và báo Thiếu niên Tiền phong vừa tổng kết cuộc thi vẽ tranh của thiếu nhi với chủ đề Em muốn sống an toàn.

       Được phát động từ tháng 4-2001 nhằm nâng cao ý thức phòng tránh tai nạn cho trẻ em, cuộc thi đã nhận được sự hưởng ứng của đông đảo thiếu nhi cả nước. Chỉ trong vòng 4 tháng, Ban tổ chức cuộc thi đã nhận được 50 000 bức tranh gửi về từ Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Sơn La, Hà Giang, Quảng Bình, Hải Dương, Nghệ An, Đắk Lắk, Tây Ninh, Cần Thơ, Kiên Giang,…

        Chỉ cần điểm qua tên một số tác phẩm cũng đủ thấy kiến thức của các em về an toàn, đặc biệt là an toàn giao thông, thật là phong phú: Đội mũ bảo hiểm là tốt nhất [Hoàng Minh Uyên, 10 tuổi, giải đặc biệt], Gia đình em được bảo vệ an toàn [Tạ Bích Ngọc, 9 tuổi, giải nhất], Trẻ em không nên đi xe đạp trên đường[Nguyễn Thúy Mai Dung, 7 tuổi, giải ba], Chở ba là không được [Nguyễn Ngọc Lan Dung, 12 tuổi, giải ba],…

         60 bức tranh được chọn treo ở triển lãm [trong đó có 46 bức đoạt giải] đã làm nên một phòng tranh đẹp: màu sắc tươi tắn, bố cục rõ ràng, ý tưởng hồn nhiên, trong sáng mà sâu sắc. Các họa sĩ nhỏ tuổi chẳng những có nhận thức đúng về phòng tránh tai nạn mà còn biết thể hiện bằng ngôn ngữ hội họa sáng tạo đến bất ngờ.

Theo báo Đại Đoàn Kết

a] Bản tin này gồm mấy đoạn? .............................

b] Viết vào chỗ trống sự việc chính được nêu ở mỗi đoạn, tóm tắt mỗi đoạn bằng một hoặc hai câu.

Đoạn

Sự việc chính

Tóm tắt mỗi đoạn

...........

....................

...........................

c] Viết tóm tắt toàn bộ bản tin : Vẽ về cuộc sống an toàn.

Phương pháp giải:

a. Em đọc toàn bộ bài để xác định được bản tin chia làm mấy đoạn.

b. Đọc kĩ nội dung từng đoạn để tóm tắt lại bằng một hoặc hai câu.

c. Thực hiện theo các bước sau để tóm tắt bảng tin.

- Đọc để nắm vững nội dung bản tin.

- Chia bản tin thành các đoạn.

- Xác định sự việc chính của mỗi đoạn.

- Tuỳ mục đích tóm tắt, có thể trình bày mỗi sự việc bằng một, hai câu hoặc bằng những số liệu, những từ ngữ nổi bật.

Trả lời;

a] Bản tin gồm 4 đoạn.

b] Ghi vào chỗ trống trong bảng dưới đây sự việc chính được nêu ở mỗi đoạn, tóm tắt mỗi đoạn bằng một hoặc hai câu.

Đoạn

Sự việc chính

Tóm tắt mỗi đoạn

1

Cuộc thi vẽ tranh với chủ đề. Em muốn sống an toàn vừa được tổng kết.

UNICEF Việt Nam và báo Thiếu niên Tiền phong vừa tổng kết cuộc thi vẽ tranh với chủ đề em muốn sống an toàn.

 2

Nội dung và kết quả của cuộc thi.

Trong 4 tháng có 50.000 bức tranh của thiếu nhi gửi đến.

 3

Nhận thức của thiếu nhi bộc lộ qua những tác phẩm dự thi.

Tranh vẽ cho thấy kiến thức của thiểu nhi về an toàn rất phong phú.

 4

Năng lực hội họa của thiếu nhi bộc lộ qua cuôc thi.

Tranh dự thi có ngôn ngữ hội họa sáng tạo đến bất ngờ.

c] Viết tóm tắt toàn bộ bản tin: Vẽ về cuộc sống an toàn.

           UNICEF Việt Nam và báo Thiếu niên Tiền phong vừa tổng kết cuộc thi vẽ tranh với chủ đề "Em muốn sống an toàn". Trong vòng 4 tháng [từ tháng 4 - 2001], cuộc thi đã thu hút được 50.000 bức tranh của thiếu nhi khắp nơi gửi đến. Các bức tranh cho thấy kiến thức của các em về an toàn, đặc biệt là an toàn giao thông rất phong phú, không những vậy tranh còn được thể hiện bằng ngôn ngữ hội họa sáng tạo đến bất ngờ.

II. Luyện tập

1. Đọc bản tin Vịnh Hạ Long được tái công nhận là di sản thiên nhiên thế giới [Tiếng Việt 4, tập hai, trang 63 - 64], tóm tắt bản tin bằng ba hoặc bốn câu :

Vịnh Hạ Long được tái công nhận là di sản thiên nhiên thế giới

        Ngày 17-11-1994, vịnh Hạ Long lần đầu tiên được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới với những giá trị ngoại hạng về thẩm mĩ, địa chất, đa dạng sinh học và lịch sử - văn hóa.

          Sáu năm sau, ngày 29-1-2000, UNESCO lại công nhận vịnh Hạ Long là di sản thiên nhiên về địa chất, địa mạo. Đây là khu vực có các quá trình địa chất đặc biệt, có đặc điểm nổi bật về địa mạo, đồng thời là khu vực có cảnh quan thiên nhiên ngoại hạng và có giá trị đặc biệt về thẩm mĩ.

           Chiều 11-12-2000, tại Hà Nội, Bộ Văn hóa – Thông tin, Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh và Ủy ban Quốc gia UNESCO Việt Nam đã phối hợp tổ chức họp báo công bố quyết định trên của UNESCO.

           Việc lần thứ hai UNESCO công nhận vịnh Hạ Long là di sản thiên nhiên thế giới cho thấy rõ Việt Nam đã hết sức quan tâm bảo tồn và phát huy giá trị của các di sản trên đất nước mình, trong đó có vai trò quan trọng của tỉnh Quảng Ninh.

Theo Hoàng Hoa

................

2. Dựa theo cách trình bày bài báo Vẽ về cuộc sống an toàn [Tiếng Việt 4, tập hai, trang 54 - 55], em hãy viết phần tóm tắt in đậm cho bài báo Vịnh Hạ Long được tái công nhận là di sản thiên nhiên thế giới.

17-11-1994................

Phương pháp giải:

1] Thực hiện theo các bước sau để tóm tắt bảng tin.

- Đọc để nắm vững nội dung bảng tin.

- Chia bảng tin thành các đoạn.

- Xác định sự việc chính của mỗi đoạn.

- Tuỳ mục đích tóm tắt, có thể trình bày mỗi sự việc bằng một, hai câu hoặc bằng những số liệu, những từ ngữ nổi bật.

2] Thực hiện theo các bước sau để tóm tắt bảng tin.

- Đọc để nắm vững nội dung bảng tin.

- Chia bảng tin thành các đoạn.

- Xác định sự việc chính của mỗi đoạn.

- Tuỳ mục đích tóm tắt, có thể trình bày mỗi sự việc bằng một, hai câu hoặc bằng những số liệu, những từ ngữ nổi bật.

Trả lời:

1] Ngày 17-11-1994, vịnh Hạ Long được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới. Ngày 29-11-2000, UNESCO lại công nhận vịnh Hạ Long là di sản về địa chất, địa đạo. Ngày 11-12- 2000, quyết định trên được công bố tại Hà Nội. Sự kiện này cho thấy Việt Nam rất quan tâm bảo tồn và phát huy giá trị của các di sản thiên nhiên.

2] Dựa theo cách trình bày bài báo vẽ về cuộc sống an toàn [sách Tiếng Việt 4, tập hai, trang 54 - 55], em hãy viết phần lớn tóm tắt in đậm cho bài báo vịnh Hạ Long được tái công nhận là di sản thiên nhiên thế giới.

- 17-11-1994, vịnh Hạ Long được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới.

- 29-11-2000 được tái công nhận là di sản thiên nhiên thế giới, trong đó nhấn mạnh các giá trị về địa chất, địa đạo.

- Chiều 11-12-2000 họp báo công bố quyết định của UNESCO.

- Việt Nam rất quan tâm đến việc bảo tồn và phát huy giá trị.

Mời các em học sinh và quý thầy cô tham khảo hướng dẫn giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 trang 35, 36, 37, 38, 39 Bài 27: Ôn tập giữa học kì 2 - Cánh Diều được đội ngũ chuyên gia biên soạn đầy đủ và ngắn gọn dưới đây.

Giải Bài đọc 1: Con vỏi con voi trang 35, 36 VBT Tiếng Việt lớp 2 - Cánh Diều

Câu hỏi và bài tập Đọc hiểu 

Câu 1 [trang 35 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2]: Đọc các khổ thơ 2, 3, 4 và cho biết:

a] Mỗi khổ thơ nói về nững bộ phận nào của con voi?

b] Bộ phận ấy có đặc điểm gì?

- Vòi voi.......................................

- Da voi.......................................

- Chân voi....................................

- Tai voi.......................................

- Ngà voi......................................

c] Theo tác giả, vì sao bộ phận ấy có đặc điểm như vậy?

Trả lời:

a] 

b] 

- Vòi: dài, to

 - Chân: rất dày

   - Tai: to như cái quạt

   - Ngà: dài

c] Theo tác giả, những bộ phận có đặc điểm như vậy vì 

- Vòi voi giúp voi bẻ cành cây vướng trong rừng.

- Da voi dày vì đường rừng nhiều gai, lòng suối nhiều đá sắc.

- Chân voi đạp gì cũng nát vì đường rừng khó đi.

- Tai voi to như cái quạt vì rừng có nhiều muỗi.

- Ngà voi dài và nhọn vì rừng có nhiều kẻ ác. 

Câu 2 [trang 36 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2]: Đọc khổ thơ 5 và cho biết:

a] Theo tác giả, vì sao con voi có đuôi?

b] Qua cách giải thích của tác giả, em thấy con voi giống ai?

c] Em có cách giải thích nào khác không? 

Trả lời:

a] Theo tác giả, con voi có đuôi vì ở rừng rất vắng vẻ, voi có đuôi dài làm đồ chơi.

b] Qua cách giải thích của tác giả, em thấy con voi giống một đứa trẻ đang tự tạo niềm vui cho chính bản thân mình.

c] Theo em con voi có đuôi vì nó giúp con voi có thể kéo thêm các vật nặng khác ngoài vòi hoặc để dọa nạt kẻ thù.

Giải Bài đọc 2: Cây đa quê hương trang 36, 37, 38, 39 VBT Tiếng Việt lớp 2 - Cánh Diều

Câu 1 [trang 36 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2]: Câu văn nào cho biết cây đa sống rất lâu?

Câu 2 [trang 37 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2]: Các bộ phận của cây đa được tả bằng những hình ảnh nào? Nối đúng.

Câu 3 [trang 37 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2]: Ngồi hóng mát dưới gốc đa, tác giả và bạn bè còn thấy những cảnh đẹp nào của quê hương?

Trả lời:

Lúa vàng gợn sóng/ Xa xa, giữa cánh đồng, đàn trâu ra về, lững thững bước nặng nề. Bóng sừng trâu dưới ánh chiều kéo dài, lan giữa ruộng đồng.

Câu 4 [trang 37 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2]: Đặt câu hỏi cho bộ phận câu in đậm:

a] Lúa vàng gợn sóng.

b] Cành cây lớn hơn cột đình.

c] Đám trẻ ngồi dưới gốc đa hóng mát.

Trả lời:

a] Lúa vàng thế nào?

b] Cành cây thế nào?

c] Đám trẻ làm gì?

Câu 5 [trang 37 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2]: Đặt câu theo mẫu Ai thế nào? để:

a] Nói về cây đa trong bài học trên.

b] Nói về tình cảm của tác giả với quê hương.

Trả lời:

a] Cây đa rất cổ kính. / Cây đa rất đẹp./ Cây đa rất thân thiết với các bạn nhỏ trong làng.

b] Tác giả rất yêu quý cây đa quê hương/ Tác giả rất tự hào về cây đa quê hương/ Tác giả rất yêu quý, tự hào về quê hương…

Tiết 7, 8

Câu hỏi và bài tập Luyện tập

Câu 1 [trang 37 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2]: Em cần đặt dấu chấm vào những chỗ nào để ngắt đoạn văn sau thành 3 câu?

Trả lời:

 Con mèo rơi từ gác cao đến đâu cũng đặt được cả bốn chân xuống trước. Con chó chỉ cần đánh hơi cũng biết người xa lạ, người quen. Chim bồ câu dù thả xa nhà hàng chục ngày đường, vẫn bay được về đúng cái tổ có hai lỗ cửa tròn treo lưng cau nhà mình.

Theo Tô Hoài

Tiết 9,10

A. Đọc và làm bài tập: Lũy tre

Câu 1 [trang 38 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2]: Mỗi khổ thơ tả lũy tre vào buổi nào trong ngày? Nối đúng.

Câu 2 [trang 38 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2]: Đánh dấu tích vào ô trống trước câu trả lời đúng:

Câu 3 [trang 39 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2]: Đặt câu hỏi cho bộ phận câu in đậm:

a] Lũy tre xanh rì rào trước gió.

b] Trâu nằm nghỉ dưới bóng tre.

c] Sao đêm như những ngọn đèn thắp sáng trên cành tre.

Trả lời:

Đặt câu hỏi:

a] Lũy tre xanh như thế nào?

b] Trâu làm gì?

c] Cái gì như những ngọn đèn thắp sáng trên cành tre?

Câu 4 [trang 39 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2]: Đặt 2 câu tả lũy tre:

a] Một câu có bộ phận trả lời cho câu hỏi Khi nào?

b] Một câu có bộ phận trả lời cho câu hỏi Ở đâu?

Trả lời

Đặt câu tả:

a] Mỗi buổi sớm mai, lũy tre xanh lại rì rào nói chuyện.

b] Chú trâu nằm dưới lũy tre xanh mát mỗi trưa hè oi ả.

B. Viết 

Câu hỏi [trang 39 VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2]: Hãy viết 4 - 5 câu về đồ vật, đồ chơi mà em yêu thích.

Trả lời:

Đồ chơi tôi yêu quý nhất là cô chó bông nhỏ bé. Cô mặc áo đỏ, váy xanh rất chững chạc. Cổ còn thắt một cái nơ màu đỏ rất điệu. Mắt cô là hai cái cúc áo đen láy. Bộ lông cô dày, màu vàng nhạt và vô cùng ấm áp. Cô chó bông thật đáng yêu.

►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Giải vở bài tập Tiếng Việt 2 trang 35, 36, 37, 38, 39 Bài 27: Ôn tập giữa học kì 2 - Cánh Diều file PDF hoàn toàn miễn phí.

Đánh giá bài viết

Video liên quan

Chủ Đề