là viết bằng chữ Nôm [trợ giúp hiển thị chữ Nôm] |
羅 |
trong nghĩa gốc "bằng" |
Cách phát âmSửa đổi
la̤ː˨˩ | laː˧˧ | laː˨˩ |
laː˧˧ |
Chữ NômSửa đổi
[trợ giúp hiển thị và nhập chữ Nôm]
Cách viết từ này trong chữ Nôm
- 羅: la, là, lơ
- 囉: ra, la, là
- 𢌬: là
- : là
- 罗: lạ, la, là
- 纙: the, la, là
- : ra, là
- 㩜: làm, lãm, là, giam
- 廾: củng, là, trấp
Danh từSửa đổi
là
- Hàng tơ nõn dệt thưa và mỏng, thường được nhuộm đen. quần là áo lượt [tục ngữ] khăn là
Động từSửa đổi
là
- Từ trực tiếp chỉ ra tên gọi nghề nghiệp, thuộc tính, bản chất của người, vật, hiện tượng. Người đang hát ấy là Lệ Thu Cha. Tôi là nông dân. Ông ấy là trưởng thôn. Vàng là kim loại quý.
- Từ chỉ ra quan hệ tương đương về giá trị. Hai với hai là bốn.
- Làm phẳng quần áo, vải vóc... bằng bàn là. Là quần áo hiệu giặt là.
- Di chuyển sát bề mặt [mặt đất, mặt nước] cách đều bề mặt một khoảng được coi là bé. Chim là mặt ruộng. Chiếc trực thăng là một vòng rồi hạ cánh.
Đồng nghĩaSửa đổi
từ chỉ ra quan hệ tương đương về giá trị- bằng
DịchSửa đổi
từ trực tiếp chỉ ra tên gọiDịchSửa đổi
- Tiếng Anh: to be
- Tiếng Đức: sein
- Tiếng Hà Lan: zijn
- Tiếng Nga: быть [byt’]
- Tiếng Pháp: être
- Tiếng Tây Ban Nha: ser
- Tiếng Trung Quốc: 是 [thị, shì]
DịchSửa đổi
- Tiếng Anh: to be, to equal
- Tiếng Tây Ban Nha: ser, igualar
Liên từSửa đổi
là
- Từ không nhất thiết phải có mặt, với nghĩa như rằng. Cứ nghĩ là vẫn biết là. Mọi người đều cho là tốt. Chị ấy nói là chị ấy không đến được.
- Từ dùng trong các cấu trúc điều kiện kết quả thường bắt đầu bằng từ hễ, đã, nếu. Hễ mưa là ngập. Đã mua là dùng thôi chạm vào nọc là ông ta nổi khùng. Nếu có thì giờ là tôi làm cho anh ngay.
Đồng nghĩaSửa đổi
từ không nhất thiết phải có mặt- rằng
Phó từSửa đổi
là
- Từ đệm cho sắc thái nhận định chủ quan hoặc tự nhiên của lời nói. Làm thế rất là dở có được là bao. Rồi đây bèo hợp mây tan, Biết đâu hạc nội mây ngàn là đâu [Truyện Kiều]. Chết là phải.
- Từ dùng để lặp một từ khác thể hiện sắc thái mức độ. Xấu ơi là xấu ghét ơi là ghét. Đường trơn trơn là. Bà là bà bảo thật.
Cách phát âmSửa đổi
- IPA: /la/
Phó từSửa đổi
là /la/
- Đó, đấy; chổ kia, đàng kia, đàng ấy. Asseyez-vous là — ngồi xuống đây Cet homme là — người đàn ông đó
- Ở chỗ. Restez là ou vous êtes — hãy ở lại chỗ mà anh hiện ở
- Chỗ thì. Là on travaille, là on s’amuse — chỗ thì người ta làm việc, chỗ thì người ta chơi à quelque temps de là — sau đó ít lâu çà et là — xem cà de là — từ đó d’ici là — từ đây đến đó; từ nay đến lúc ấy en arriver là; en être là — đến mức đó en passer par là — bó buộc phải thế; không làm khác được par là — qua nơi đó; gần đó Passons par là — ta hãy qua nơi đó+ theo cách đó, theo những từ đó, qua đó Que faut-il entendre par là? — qua đó ta phải hiểu thế nào?
Thán từSửa đổi
là /la/
- Này! thôi! [để khích lệ hay an ủi]. Là là, calmez-vous! — thôi, bình tỉnh lại!
Tham khảoSửa đổi
- Hồ Ngọc Đức, Dự án Từ điển tiếng Việt miễn phí [chi tiết]
- Thông tin chữ Hán và chữ Nôm dựa theo cơ sở dữ liệu của phần mềm WinVNKey, đóng góp bởi học giả Lê Sơn Thanh; đã được các tác giả đồng ý đưa vào đây. [chi tiết]
Từ hay từ ngữ là khái niệm được sử dụng trong nhiều môn học, lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu đúng từ là gì? Cùng chúng tôi tìm hiểu khái niệm này trong tiếng Việt để có thêm những thông tin hữu ích qua bài viết:
Khái niệm từ là gì?
Từ được giải thích là đơn vị nhỏ nhất tạo nên một câu. Từ dùng để chỉ sự vật, hiện tượng, hoạt động, trạng thái, tính chất,… Từ ngữ có nhiều công dụng như để gọi tên của một sự vật hoặc hiện tượng. Nó có thể là một danh từ, hoạt động là một động từ, tính chất là một tính từ.
Dựa vào định nghĩa SGK lớp 6 có thể thấy nghĩa của từ là nội dung bao gồm những thuộc tính, chức năng, khái niệm, quan hệ … mà từ biểu thị trong đó có những yếu tố ngoại lai của tiếng: sự vật, hiện tượng, tư duy … Yếu tố trong ngôn ngữ này là cấu trúc của ngôn ngữ.
Từ có hai mặt: hình thức vật chất và nội dung ý nghĩa. Hai mặt này được kết nối và tác động qua lại lẫn nhau. Ý nghĩa của từ không tồn tại trong ý thức, trong bộ não con người. Trong nhận thức của con người, ai đó có sự hiểu biết nghĩa của từ nhưng không phải nghĩa của từ.
Cấu tạo từ và phương thức cấu tạo từ của Tiếng Việt như thế nào?
Sau khi đã hiểu từ là gì? Cùng xem cấu tạo của Tiếng Việt như thế nào nhé.
Đơn vị cấu tạo từ là tiếng, đơn vị cấu tạo câu là từ. Một từ được tạo thành từ mỗi âm tiết được gọi là một từ đơn. Những từ gồm hai từ trở lên được gọi là từ phức. Từ phức được tạo ra bằng cách ghép một số từ có quan hệ nghĩa. Từ ghép là những từ phức có mối quan hệ về âm tiết giữa các tiếng.
Từ tiếng Việt gồm một âm tiết hoặc một tổ hợp các âm. Phương pháp sử dụng một âm tiết như một từ cho chúng ta những từ đơn giản [còn gọi là từ đơn tiết]. Từ đơn ở đây được hiểu là từ ghép của một ngôn ngữ.
Phương thức ghép các tiếng và giữa các từ [thành phần] có quan hệ nghĩa với nhau sẽ cho ta từ. gọi là từ ghép. Căn cứ vào kiểu quan hệ ý nghĩa giữa các yếu tố cấu thành, có thể phân loại từ ghép tiếng Việt như sau:
Từ ghép đẳng lập. Đây là những từ mà các yếu tố cấu thành là quan trọng. Hệ thống có cùng ý nghĩa. Hai khả năng có thể được hiển thị ở đây.
Từ ghép chính phụ. Những từ ghép mà thành phần phụ thuộc vào nhau gọi là từ ghép đẳng lập.Các yếu tố phụ có chức năng phân loại, chuyên hoá và đẩy yếu tố chính. Ví dụ: tàu hỏa, đường sắt, sân bay, hàng không, nông sản, cà chua, máy tính cái, dưa hấu, cỏ gà … Già … xanh, đỏ nóng, cứng, thẳng, phập phồng …
Phương thức kết hợp ngôn ngữ dựa trên sự hòa hợp Âm thanh cho chúng ta những từ xấu [hay còn gọi là âm tiết, âm tiết].
Từ lóng tiếng Việt có độ dài tối thiểu là hai tiếng, dài tối đa là bốn tiếng, cũng có loại có ba âm tiết. Tuy nhiên, loại thứ nhất là loại từ điển hình nhất. Một từ bị coi là xúc phạm nếu các thành phần mà nó được tạo thành có thành phần ngữ âm lặp lại; nhưng có sự lặp lại [còn được gọi là điệp khúc] và xen kẽ [còn được gọi là đối đáp]. Ví dụ: điệp khúc ở âm đầu, dừng ở vần. Vì vậy, nếu chỉ có âm tiết thì không có đối lập [như: người, nhà ở, ngành nghề …
Vì vậy, chúng ta có một dạng ghép của từ, không phải là một từ ghép. Bằng cách kết hợp tiêu chí số tiếng với khoảng cách, từ ghép có thể được phân loại như sau: Từ ghép có hai âm tiết [còn gọi là từ kép] có các nghĩa sau: Hình thức cấu tạo sau: Hoàn toàn nhận biết được dạng phần tử gốc trong cái gọi là phần tử láy.
Bài tập luyện tập về từ là gì và nghĩa của từ là gì?
Bài 1:
– Cụm từ “hoảng hốt” miêu tả sự sợ hãi, vội vàng. Giải thích từ bằng cách dùng từ đồng nghĩa.
– Cụm từ “trượng” chú giải đây là đơn vị đo bằng thước Trung Quốc. Giải nghĩa từ ngữ được diễn đạt bằng cách nêu lên khái niệm của từ
– Chú thích “tre đằng ngà” có nghĩa là tre có lớp cật ở bề ngoài trơn, mặt ngoài bóng, có màu vàng. Giải nghĩa từ bằng cách xác định khái niệm từ.
Bài 2:
– Từ điền vào dòng đầu tiên là từ “học tập”.
– Từ điền vào dòng thứ hai là từ “học lỏm”
– Từ điền vào dòng thứ ba là từ “học hỏi”.
– Từ điền vào dòng cuối là từ “học hành”
Bài 3:
Điền vào ô trống các từ:
– Từ điền vào dòng một là từ “Trung bình”.
– Từ điền vào dòng hai là từ “Trung gian”.
– Từ điền vào dòng ba là từ “Trung niên”.
Bài 4:
Giải thích nghĩa của từ cho sẵn như sau:
Từ “Giếng” có nghĩa là hố sâu xuống lòng đất được con người đào dùng để làm chỗ lấy nước uống và sinh hoạt.
Từ “Rung ring” được hiểu là động từ chuyển động đều, lặp lại và nhẹ nhàng.
Tính từ “Hèn nhát” có nghĩa là thiếu sự dũng cảm theo nghĩa tiêu cực.
Bài 5:
Đây là dạng bài cuối của phần luyện tập. Cùng theo dõi ngay nhé
Trong đoạn văn từ “mất” có nhiều nghĩa khác nhau mà học sinh nên nắm rõ.
– Hiểu theo nghĩa thứ nhất có nghĩa là mất đi không còn giữ làm của riêng.
– Hiểu theo nghĩa thứ hai có nghĩa là không còn nhìn thấy.
– Hiểu theo nghĩa thứ ba là mang nghĩa chết.
Có thể thấy cách giải thích nhân vật Nụ theo nghĩa thông thường thì là sai nhưng dùng trong hoàn cảnh này thì cách giải thích chứng tỏ Nụ rất thông minh và đây là cách giải thích đúng và phù hợp.
Trên đây là nội dung bài viết từ là gì và những bài tập liên quan đến nội dung này. Hy vọng sẽ giúp cho bạn đọc thêm nhiều kiến thức để áp dụng làm các bài tập được giao.