Trình bày ý nghĩa của các đề nghị cải cách nửa cuối the kỉ XIX

Bài tập Sách giáo khoa

Trả lời câu hỏi in nghiêng

[trang 134 sgk Lịch Sử 8]: - Nêu những nhận xét chính về tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam giữa thế kỉ XIX.

Trả lời:

Giữa thế kỉ XIX, nền kinh tế-xã hội Việt Nam rơi vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng: bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương mục ruỗng, nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp sa sút, tài chính khô kiệt, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn, mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt làm cho xã hội thêm rối loạn.

[trang 134 sgk Lịch Sử 8]: - Nguyên nhân nào dẫn đến những cuộc khởi nghĩa nông dân chống triều đình phong kiến trong nửa cuối thế kỉ XIX ?

Trả lời:

Bộ máy chính quyền mục mát từ trung ương đến địa phương, kinh tế sa sút, nhân dân bị áp bức một cổ hai tròng [sự bóc lột của triều đình phong kiến, sự bóc lột đàn áp của chính quyền đô hộ], đời sống vô cùng cực khổ => phong trào khởi nghĩa của nông dân lại tiếp tục bùng nổ dữ dội trong những năm cuối thế kỉ XIX.

[trang 135 sgk Lịch Sử 8]: - Vì sao các quan lại, sĩ phu đưa ra những đề nghị cải cách ?

Trả lời:

- Đất nước đang trong tình trạng nguy khốn [Pháp mở rộng xâm lược; triều đình bảo thủ, lạc hậu: kinh tế kiệt quệ; mâu thuẫn xã hội gay gắt...].

- Xuất phát từ lòng yêu nước.

- Các sĩ phu là những người thông thái, đi nhiều, biết nhiều, đã từng được chứng kiến sự phồn thịnh của tư bản Âu - Mĩ và thành tựu của nền văn hoá phương Tây.

[trang 135 sgk Lịch Sử 8]: - Kể tên những sĩ phu tiêu biểu trong phong trào cải cách ở nửa cuối thế kỉ XIX. Nêu những nội dung chính trong các đề nghị cải cách của họ.

Trả lời:

- Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế [1868]: xin mở cửa biển Trà Lí [Nam Định].

- Đinh Văn Điền [1868] xin đẩy mạnh việc khai khẩn đất hoang và khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.

- Nguyễn Trường Tộ [1863 - 1871]: đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại. phát triển công, thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục.

- Nguyễn Lộ Trạch [1877-1882]: đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.

[trang 136 sgk Lịch Sử 8]: - Trình bày những hạn chế của các đề nghị cải cách cuối thế kỉ XIX.

Trả lời:

Các đề nghị cải vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong, chưa động chạm tới những vấn đề cơ bản của thời đại...

Bài 1 [trang 136 sgk Lịch sử 8]: Kể tên các nhà cải cách cuối thế kỉ XIX. Trình bày nội dung một số đề nghị cải cách.

Lời giải:

- Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế [1868]: xin mở cửa biển Trà Lí [Nam Định].

- Đinh Văn Điền [1868] xin đẩy mạnh việc khai khẩn đất hoang và khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.

- Nguyễn Trường Tộ [1863 - 1871]: đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại. phát triển công, thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục.

- Nguyễn Lộ Trạch [1877-1882]: đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.

Bài 2 [trang 136 sgk Lịch sử 8]: Vì sao các đề nghị cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX không thực hiện được ?

Lời giải:

- Các đề nghị cải cách vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong, chưa động chạm tới những vấn đề cơ bản của thời đại.

- Triều đình phong kiến bảo thủ, cự tuyệt mọi đề nghị cải cách.

Bài tập Sách bài tập

 Bài 1 trang 82 VBT Lịch Sử 8: Vào nửa sau thế kỉ XIX, đất nước ta ở trong tình cảnh rối ren. Hãy đánh dấu X vào ô trống chỉ nội dung mà em cho là đúng.

Lời giải:

   Các câu trả lời đúng là:

       [X] Thực dân Pháp ráo riết mở rộng chiến tranh xâm lược.

       [X] Triều đình Huế tiếp tục thực hiện chính sách đối nội, đối ngoại lỗi thời, lạc hậu.

       [X] Chính quyền phong kiến nhà Nguyễn từ trung ương đến địa phương mục rỗng.

       [X] phong trào khởi nghĩa của nhân dân tiếp tục bùng nổ dữ dội

Bài 2 trang 82 VBT Lịch Sử 8: a] Em hãy viết tiếp những nội dung chính trong các đề nghị cải cách của một số sĩ phu phong kiến tiêu biểu theo bảng sau

   b] Em có nhận xét gì về việc làm của các sĩ phu, quan lại trên?

   c] Hãy nêu nhận xét của em qua các đề nghị cải cách đó

Lời giải:

a]

STTTên người, cơ quan đề nghị cải cáchNội dung chính
1Trần Đình Túc- Mở cửa biển Trà Lí [Nam Đinh] để phát triển thương mại với nước ngoài.
Nguyễn Huy Tế- Đẩy mạnh khai khẩn đất hoang.
- Củng cố quốc phòng.
2Viện Thương Bạc- Mở ba cửa biển ở miền Bắc và miền Trung để thông thương với bên ngoài.
3Nguyễn Trường Tộ- chấn chỉnh bộ máy quan lại.
- Phát triển đồng thời cả 3 ngành kinh tế: nông nghiệp – thủ công nghiệp và thương nghiệp.
- Cải tu võ bị, cũng cố quốc phòng.
- Mở rộng ngoại giao
- Thực hiện Đoàn kết Lương – giáo.
- cải cách giáo dục.
4Nguyễn Lộ Trạch- Chấn hưng dân khí.
- khai thông dân trí....

   b] - Hành động đề xuất cải cách, canh tân đấn nước của các sĩ phu, quan lại đều xuất phát từ: lòng yêu nước, thương dân; mong muốn nước nhà hùng mạnh để có thể đương đầu với cuộc tấn công của kẻ thù.

   c] - Điểm tích cực:

   + Đáp ứng phần nào yêu cầu lịch sử đặt ra cho dân tộc Việt Nam.

   + Tấn công vào những tư tưởng bảo thủ.

   + Phản ánh trình độ nhận thức mới của những người Việt Nam hiểu biết, thức thời.

   + Chuẩn bị cho sự ra đời của phong trào Duy Tân ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX.

   - Điểm hạn chế:

   - Chưa động chạm đến những vấn đề cơ bản của thời đại là: giải quyết hai mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam: mâu thuẫn dân tộc [giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp]; mâu thuẫn giai cấp [giữa địa chủ và nông dân].

   - Mang tính lẻ tẻ, rời rạc.

   - Không xuất phát từ những cơ sở bên trong của kinh tế - xã hội Việt Nam.

Bài 3 trang 83 VBT Lịch Sử 8: Hãy khoanh tròn chữ in hoa trước ý trả lời đúng.

   3.1 [VBT - Trang 83] Nguyên nhân làm cho những đề nghị cải cách không được thực hiện là

   A. Những đề nghị cải cách không phù hợp với điều kiện nước ta.

   B. Những nội dung cải cách còn lẻ tẻ, rời rạc.

   C. Nước ta đang bị thực dân Pháp xâm lược.

   D. Triều đình phong kiến bảo thủ, cự tuyệt, đối lập với mọi sự thay đổi.

   3.2 [VBT - Trang 83] Mặc dù không thực hiện được, song những đề nghị cải cách lúc đó vẫn có ý nghĩa nhất định, đó là:

   A. Gây được tiếng vang lớn, dám tấn công vào những tư tưởng bảo thủ, lỗi thời.

   B. Phản ánh trình độ nhận thức mới của những người Việt Nam yêu nước, tiến bộ.

   C. Góp phần vào việc chuẩn bị cho sự ra đời phong trào Duy Tân ở Việt Nam đầu thế kỉ XX.

   D. Tất cả các ý trên đều đúng.

Lời giải:

  3.1. D. Triều đình phong kiến bảo thủ, cự tuyệt, đối lập với mọi sự thay đổi.

   3.2. D. Tất cả các ý trên đều đúng.

Tham khảo:

a. Hoàn cảnh :

- Vào cuối thế kỉ XIX, trong khi thực dân Pháp ráo riết mở rộng chiến tranh xâm lược Nam Kì, chuẩn bị tấn công đánh chiếm cả nước ta thì triều đình Huế vẫn tiếp tục thực hiện các chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu khiến cho kinh tế, xã hội Việt Nam rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng 

- Bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương trở lên mục ruỗng: nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp đình trệ; tài chính cạn kiệt, đời sống nhân dân khó khăn. Mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn dân tộc ngày càng gay gắt, phong trào khởi nghĩa nông dân, binh lính bùng nổ ở nhiều nơi càng đẩy đất nước vào tình trạng rối ren

- Trước tình hình đất nước ngày một nguy khốn, đồng thời xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân, muốn cho nước nhà giàu mạnh, có thể đương đầu với cuộc tấn công ngày càng dồn dập của kẻ thù, một số quan lại, sĩ phu yêu nước thức thời đã mạnh dạn đưa ra những đề nghị, yêu cầu đổi mới công việc nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hoá... của nhà nước phong kiến 

b. Nội dung :

- Năm 1868, Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế xin mở cửa biển Trà Lí [Nam Định]. Đinh Văn Điền xin đẩy mạnh khai khẩn ruộng hoang và khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng

- Năm 1872, Viện Thương bạc xin mở ba cửa biển ở miền Bắc và miền Trung để thông thương với bên ngoài 

- Từ 1863-1871, Nguyễn Trường Tộ đã gửi lên triều đình 30 bản điều trần, đề cập đến một loạt vấn đề như chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công, thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục... 

- Vào các năm 1877 và 1882, Nguyễn Lộ Trạch dâng hai bản “Thời vụ sách” lên vua Tự Đức, đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước 

c. Nhận xét:

- Tích cực: Trong bối cảnh bế tắc của xã hội phong kiến Việt Nam cuối thế kỉ XIX, một số sĩ phu, quan lại đã vượt qua những luật lệ hà khắc, sự nghi kị, ghen ghét, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng của mình để đưa ra những đề nghị cải cách nhằm canh tân đất nước, nhằm đáp ứng phần nào yêu cầu của nước ta lúc đó, có tác động tới cách nghĩ, cách làm của một bộ phận quan lại triều đình 

- Hạn chế: Tuy nhiên, các đề nghị cải cách mang tính chất rời rạc, lẻ tẻ, chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong, chưa giải quyết được hai mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp và giữa nông dân với địa chủ phong kiến 

- Kết quả: Triều đình Huế cự tuyệt, không chấp nhận những thay đổi và từ chối các đề nghị cải cách, kể cả những cải cách hoàn toàn có khả năng thực hiện. Điều này đã làm cản trở sự phát triển của những tiền đề mới, khiến xã hội luẩn quẩn trong vòng bế tắc của chế độ thuộc địa nửa phong kiến 

- Ý nghĩa: Những tư tưởng cải cách cuối thế kỉ XIX đã gây được tiếng vang lớn, dám tấn công vào tư tưởng lỗi thời, bảo thủ cản trở bước tiến của dân tộc, phản ánh trình độ nhận thức mới của những người Việt Nam hiểu biết. Góp phần vào việc chuẩn bị cho sự ra đời phong trào Duy tân ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX

Video liên quan

Chủ Đề