Tổng hợp công thức quản trị tài chính doanh nghiệp

  1. Vốn lưu động thuần [Net working Capital-NWC]

NWC> 0: Năng lực tài chính của DN mạnh 2. Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng-ThuếGTGT theo pp trực tiếp-Các khoản giảm trừ 3. EBIT [Lợi nhuận trước thuếvà lãi vay]

  1. EBT [Lợi nhuận trước thuế]

  2. EAT [Lợi nhuận sau thuế]

  3. OCF [Dòng tiền hoạt động]

  4. CFFA [Dòng tiền phát sinh từtài sản] a] Cách 1:

Trong đó: Dòng tiền cho trái chủ= Trảlãi vay-vốn vay thuần mới [Nợvay dài hạn CK-Nợ vay dài hạn ĐK] Dòng tiền cho cổ đông = Trảcổtức-Vốn đầu tư chủsởhữu thuần mới [Vốn đầu tư chủsởhữu CK-Vốn đầu tư chủsởhữu ĐK] Ý nghĩa:Trong kỳdòng tiền thuần mà DN nhận hoặc chi cho trái chủvà cổ đông được bao nhiêu

  • Dòng tiền cho trái chủ< 0: Dòng tiền Dn nhận từtrái chủ> Phần trảcho trái chủ
  • Dòng tiền cho cổ đông < 0: Dòng tiền Dn nhận từcổ đông > Phần trảcho cổ đông

b] Cách 2:

Trong đó: NCS [đầu tư mới TSCĐ] = TSCĐ thuần CK- TSCĐ thuần ĐK + D 8. EPS [Lợi nhuận trên cổphần-Thu nhập trên 1 cổphiếu]

Trong đó: P/E là hệsốgiá trên thu nhập 1 cổphiếu

1. Tỷsuất sinh lợi [TSSL]

  • Là thu nhập có được từ1 khoản đầu tư
  • Là kết quảcuối cùng của DN
  • 2.* Mối quan hệgiữa TSSL thực tếvà TSSL danh nghĩa

VD1: Hiện tại bạn mua một cổphiếu với giá 100đồng, một năm sau bạnđược chia cổtức là 5đồng, sauđó bạn bán lại cổphiếu với giá 110đồng. Hãy xácđịnh tỷsuất sinh lời thực tếkhi biết tỷlệlạm phát là 5% Giải

ℎ ℎĩ =5 + [110 − 100]100 100% = 15%

ℎự ế =1 + 15%1 + 5% − 1 = 9,5%

3. Cách tính TSSL mong đợi của 1 chứng khoán riêng lẻ

  • Dạng 1: Bảng phân phối xác suất Tình trạng Xác suất [%] TSSL [%] 1 P 1 R 1 2 P 2 R 2 3 P 3 R 3… … … n Pn Rn Tổng cộng 100% = + + ⋯+

1. Khái niệm

Tổng rủi ro = Rủi ro hệthống + Rủi ro phi hệthống 2. Hàm hữu dụng = − ,.. Trong đó: U: Mức độthỏa mãn [giá trịhữu dụng] R: TSSL kỳvọng bình quân A: Hệsốngại rủi ro : Độrủi ro

3. Cách tính độrủi ro của một chứng khoán riêng lẻ Đo lường bằng phương sai [độlệch chuẩn] – Phương sai [Độlệch chuẩn] càng lớnRủi ro càng cao

  • = 0Không có rủi ro [Trái phiếu chính phủ, Tín phiếu kho bạc] Dạng 1: Bảng phân phối xác suất Tình trạng Xác suất [%] TSSL [%] 1 P 1 R 1 2 P 2 R 2 3 P 3 R 3… … … n Pn RnTổng cộng 100%

Sửdụng hệsốbiến thiên CV

CV càng cao, độrủi ro càng lớn Ý nghĩa của hệsốbiến thiên: Cho biết cứ 1 đơn vịlợi nhuận phải gánh bao nhiêu rủi ro VD4: Có tài liệu sau vềchứng khoán X Năm TSSL [%] 2001 12% 2002 15,7% 2003 18% 2004 13% 2005 20,1%

Hãy tính phương sai và độlệch chuẩn của chứng khoán X [ĐLC =3,38%] ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… 4. Cách tính độrủi ro của một DMĐT a] DMĐT có 2 chứng khoán A&B

, : Hệsố tương quan giữa 2 chứng khoán A&B

b]DMĐT có 3 chứng khoán A, B, C

c] Cách tính hệsố tương quan nếu đề bài chưa cho

  • Đặc điểm hệsố tương quan:−1 ≤ ≤ 1 = − : ứ á ế độ ượ ề = + : ứ á ế độ ù ề = : ứ á ế độ độ ậ
  • Cách tính Dạng 1: Bảng phân phối xác suất VD5: Có tài liệu sau về2 chứng khoán A và B Tình trạng Chứng khoán A Chứng khoán B Tốt 10% TSSL 20% Xác suất 12% TSSL 20% Xác suất Trung bình 15% 40% 23% 40% Xấu 20% 40% 18% 40% = 16% = 3,74% = 18,8% = 4,07% Hãy tính hệsố tương quan giữa 2 chứng khoán Giải Lập 1 bảng mới như sau Chứng khoán A Chứng khoán B CK Z TSSL Xác suất TSSL Xác suất 10% 20% 12% 20% [10% – 16%].[12% – 18,8%]= 0,408% 15% 40% 23% 40% [15% – 16%].[23% – 18,8%]= -0,042% 20% 40% 18% 40% [20% – 16%].[18% – 18,8%]= -0,032% = 16% = 3,74% = 18,8% = 4,07%

I. Quản trị tài chính doanh nghiệp là gì?

Quản trị tài chính doanh nghiệp [Financial Management] trong kinh tế học là việc lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo, kiểm soát các hoạt động tài chính ví dụ như: mua sắm, sử dụng các quỹ tài chính của doanh nghiệp vào các hoạt động cần thiết.

Quản trị tài chính doanh nghiệp từ xưa đã gắn bó liền với tài chính kế toán. Nó được thể hiện trong việc quản lý các báo cáo tài chính. Việc quản trị tài chính trong doanh nghiệp cần phải áp dụng các nguyên tắc quản lý chung cho các nguồn lực tài chính của doanh nghiệp.

Quản trị tài chính doanh nghiệp là một trong những công việc quan trọng của người quản lý doanh nghiệp bởi quản trị tài chính tốt không chỉ giúp doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận mà còn đưa doanh nghiệp vượt đà phát triển

II. Mục tiêu của quản lý tài chính

Quản trị tài chính nghĩ rộng ra là việc kiểm soát dòng tiền vào ra của doanh nghiệp và việc phân bổ các nguồn tài chính sao cho phù hợp. Mỗi doanh nghiệp đều có những mục tiêu khác nhau trong từng thời kỳ phát triển. Dưới góc độ các nhà kinh tế hiện nay thì người ta thường đề ra hai mục tiêu cơ bản.

– Tối đa hóa chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty có lãi hay không? Tuy nhiên, nếu chỉ có mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận sau thuế thì chưa hẳn đánh giá được giá trị của cổ đông doanh nghiệp, chỉ tiêu này không nói lên được doanh nghiệp phải bỏ ra những gì để có được lợi nhuận cực đại. Trong trường hợp doanh nghiệp phát hành cổ phiếu nhằm tăng thêm vốn góp rồi dùng số tiền huy động được để đầu tư vào trái phiếu thu lợi nhuận, lợi nhuận sẽ gia tăng tuy nhiên lợi nhuận trên vốn cổ phần giảm vì số lượng cổ phần phát hành tăng. Do đó, cần bổ sung thêm chỉ tiêu tối đa hóa lợi nhuận trên vốn cổ phần.

– Tối đa hóa lợi nhuận trên vốn cổ phần: Mục tiêu này có thể bổ sung hạn chế trên của mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên, vẫn có một số hạn chế nhất định như không xét đến yếu tố thời giá tiền tệ và yếu tố rủi ro. Vì vậy mục tiêu tối đa hóa giá trị thị trường của cổ phiếu được xem là mục tiêu thích hợp nhất của quản trị tài chính công ty vì nó chú ý nhiều yếu tố như độ dài thời gian, rủi ro, chính sách cổ tức và những yếu tố khác ảnh hưởng đến giá cổ phiếu.

III. 7 chức năng của quản trị tài chính doanh nghiệp

Quản trị tài chính là 1 trong các chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp. Chức năng quản trị tài chính có mối liên hệ mật thiết với các chức năng khác trong doanh nghiệp như: chức năng quản trị sản xuất, chức năng quản trị marketing, chức năng quản trị nguồn nhân lực.
Nếu xét riêng về chức năng của quản trị tài chính, có thể xét đến 7 chức năng sau:

1. Ước tính các yêu cầu về vốn

Người quản trị tài chính doanh nghiệp phải lập dự toán liên quan đến các yêu cầu về vốn của công ty. Điều này sẽ phụ thuộc vào chi phí và lợi nhuận dự kiến của các chương trình với chính sách trong tương lai. Các ước tính phải được thực hiện một cách đầy đủ để có thể tăng khả năng kiếm tiền của doanh nghiệp.

2. Xác định thành phần vốn

Khi dự toán đã được thực hiện, cơ cấu vốn phải được quyết định. Điều này liên quan đến phân tích nợ ngắn hạn và dài hạn. Điều này sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ vốn chủ sở hữu của một công ty đang sở hữu và các quỹ bổ sung phải được huy động từ bên ngoài.

3. Lựa chọn nguồn vốn

Để có thể kiếm thêm lợi nhuận, một doanh nghiệp cần phải đưa ra nhiều lựa chọn như:• Phát hành cổ phiếu và trái phiếu• Các khoản cho vay được lấy từ ngân hàng và các tổ chức tài chính• Tiền gửi công khai được rút ra như hình thức trái phiếu

Lựa chọn yếu tố sẽ phụ thuộc vào giá trị tương đối và mức độ thiệt hại của từng nguồn và thời gian tài trợ.

4. Đầu tư của các quỹ

Người quản lý phải quyết định phân bổ tiền vào các dự án có lợi nhuận, nghĩa là mang về doanh thu lớn để có sự an toàn về đầu tư và lợi nhuận thường xuyên của những người làm kinh tế.

5. Quăng bỏ thặng dư

Quyết định về lợi nhuận ròng phải được thực hiện bởi người quản trị tài chính. Điều này có thể được thực hiện theo 2 cách dưới đây:• Tuyên bố cổ tức: Bao gồm việc xác định tỷ lệ cổ tức và các lợi ích khác như tiền thưởng.

• Lợi nhuận giữ lại: Phụ thuộc vào kế hoạch mở rộng, đổi mới, đa dạng hóa của công ty.

6. Quản lý tiền mặt

Người chịu trách nhiệm quản trị tài chính doanh nghiệp cần phải đưa ra quyết định liên quan đến việc quản lý tiền mặt. Tiền mặt được yêu cầu cho nhiều mục đích như thanh toán tiền lương, tiền điện nước, thanh toán chủ nợ, đáp ứng các khoản nợ tới hạn, duy trì cổ phiếu, mua nguyên vật liệu…

7. Kiểm soát tài chính

Người quản lý tài chính doanh nghiệp không chỉ lập kế hoạch sử dụng quỹ tài chính mà còn phải kiểm soát tài chính kinh tế. Điều này có thể được thực hiện thông qua nhiều kỹ thuật như phân tích tỷ lệ dự báo tài chính, chi phí và kiểm soát lợi nhuận…

V. Các mức độ quản trị tài chính doanh nghiệp

Quản trị tài chính có nhiều mức độ khác nhau tương ứng là nội dung quản lý, công cụ hỗ trợ cũng khác nhau.

Mức thô sơ: Mục đích là để lập hóa đơn tài chính hoặc báo cáo thuế

Mức căn bản: Đưa ra tất cả các báo cáo tài chính và quản trị theo yêu cầu kiểm toán đòi hỏi hoặc nhu cầu quản lý căn bản của doanh nghiệp liên quan đến tiền hàng.

Mức nâng cao: Ra được các báo cáo phân tích tài chính và mô hình tài chính trên quy mô tổng hợp nhiều chi nhánh và truy cập mọi lúc, mọi nơi trên thiết bị di động [điện toán đám mây/ di động]. Có khả năng xử lý nhanh chóng khối lượng dữ liệu lớn và bảo vệ an toàn dữ liệu gần như tuyệt đối.

Trong đó, công cụ excel có thể đáp ứng linh hoạt mức quản lý thô sơ và căn bản nhưng cũng tốn khá nhiều thời gian và công sức. Ở mức nâng cao, bắt buộc doanh nghiệp phải sử dụng đến các phần mềm kế toán độc lập hoặc được tích hợp trong phần mềm erp để làm việc hiệu quả hơn, nhanh chóng và chính xác hơn.

**Sưu tầm từ Internet

Kinh doanh trên Facebook được xem là bước khởi đầu đơn giản nhất cho các chủ shop kinh doanh online. Thiết lập một thương mục miễn phí, kết nối đồng đội và người bán có thể bắt đầu triển khai hoạt động kinh doanh của mình một cách nhanh và dễ dàng. Tuy nhiên để […]

Dùng sổ sách để ghi chép việc bán hàng xưa nay là phương pháp quản lý cửa hàng truyền thống mà đông đảo người ứng dụng vì nó không tốn quá nhiều mức giá. Ngoài ra, nó chỉ đúng khi sử dụng mô hình buôn bán nhỏ lẻ và không quá phổ biến hàng hóa, […]

Ngày nay, ai cũng biết việc kinh doanh online sẽ là xu thế trong thời đại kỹ thuật số này nhưng làm thế nào để kinh doanh online hiệu quả, đây là điều không phải ai cũng có thể biết bí kíp này. Hãy bỏ túi ngay 10 phương pháp vàng giúp bạn kinh doanh […]

Với mỗi tài khoản đăng ký trên phần mềm quản lý bán hàng eTop, chủ shop sẽ có riêng một mã giới thiệu cho mình. Bạn có thể hiểu mã giới thiệu tương tự như một số hiệu của bạn trên hệ thống của eTop. Tại hệ thống eTop, mã giới thiệu sẽ chính là […]

Một cửa hàng có thể có nhiều địa chỉ chi nhánh khác nhau. Hệ thống có kho lưu trữ thông tin địa chỉ vô hạn nên chủ shop hãy tận dụng nó để quản lý nghiệp vụ giao hàng tốt hơn nhé! Bước 1: Đăng nhập tài khoản trên ứng dụng eTop. Cài đặt ứng […]

Để thay đổi thông tin với các đơn hàng đã được tạo lệnh giao hàng với nhà vận chuyển, chủ shop chỉ có thể nhờ sự can thiệp của bộ phận CSKH eTop để yêu cầu hỗ trợ. Giờ đây, bạn có thể làm trực tiếp điều đó ngay trên ứng dụng điện thoại của […]

Video liên quan

Chủ Đề