Thuốc dexlansoprazol là gì

Dexlansoprazol là một loại thuốc dùng để điều trị trào ngược axit [còn gọi là GERD ] hoặc ợ nóng. Dexilant cũng có thể được sử dụng để chữa lành thực quản ăn mòn và duy trì sự chữa lành của thực quản ăn mòn.

Cơ chế hoạt động

Dexilant ức chế các máy bơm [còn được gọi là máy bơm proton ] trong dạ dày của bạn sản xuất axit. Theo các nghiên cứu, Dexilant cũng có khả năng chữa lành các phần bị hư hại trước đây của thực quản.

Dexilant là khác nhau so với hầu hết các loại thuốc của loại hình này, vì, giống như một loại phát hành mở rộng của thuốc, một viên thuốc phát hành hai liều riêng biệt của thuốc. Tuy nhiên, các nhà sản xuất nói rằng không có kết luận về việc liệu điều này làm cho thuốc có hiệu quả hơn so với các loại thuốc tương tự khác có thể được rút ra từ các nghiên cứu của họ.

Liều lượng và cách dùng

Tùy thuộc vào việc bạn có bị tổn thương thực quản do trào ngược axit [xói mòn thực quản] hay không. Dexilant được lấy như một viên thuốc 30 mg hoặc 60 mg mỗi ngày một lần. Bạn nên làm theo các hướng dẫn được đưa ra bởi bác sĩ và / hoặc dược sĩ của bạn.

Viên nang không bao giờ bị cắt làm đôi, nhai hoặc nghiền nát. Tuy nhiên, đối với những người không thể nuốt thuốc, viên nang có thể được mở ra và các hạt còn nguyên vẹn có thể được cho trong táo hoặc trong nước [các hạt không nên nhai nhưng nuốt]. Hai viên nang 30mg không thể thay thế cho một viên 60mg.

SoluTab Dexilant nên được hòa tan dưới lưỡi 30 phút trước bữa ăn. Các viên nang nhỏ nên được nuốt không có nước và không nhai.

Nếu bạn bỏ lỡ một liều bạn nên dùng nó càng sớm càng tốt, trừ khi nó là gần như thời gian cho liều tiếp theo được thực hiện trong trường hợp đó liều bỏ qua nên được bỏ qua.

Bạn không nên dùng hai liều cùng một lúc.

Tác dụng phụ

Theo trang web chính thức cho Dexilant, trong một nghiên cứu liên quan đến hơn 4.500 người, tác dụng phụ xảy ra ở một tỷ lệ rất thấp của những người mất Dexilant. Các tác dụng phụ phổ biến nhất là [theo thứ tự ít nhất là phổ biến]: tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, cảm lạnh thông thường , nôn và khí.

Sử dụng lâu dài các chất ức chế bơm proton [PPI] như Dexilant có liên quan đến các tình trạng sức khỏe sau đây: Viêm thận kẽ cấp tính, thiếu hụt vitamin B-12, tiêu chảy do clostridium difficile, gãy xương và thiếu magiê. Trong khi những điều kiện này là những cá nhân hiếm hoi đang dùng PPI trong một thời gian dài [thường là năm] nên tự làm quen với các triệu chứng và nhận thức được rằng việc sử dụng PPI có thể khiến chúng bị ảnh hưởng đến những tình trạng sức khỏe này.

Phản ứng dị ứng nghiêm trọng bao gồm sốc phản vệ xảy ra ở người khi dùng Dexilant. Nếu bạn có các triệu chứng phản vệ bao gồm sưng mặt, môi, miệng hoặc lưỡi, khó thở, nói hoặc nuốt hoặc thở khò khè bạn nên đến phòng cấp cứu hoặc gọi 911.

Tương tác

Một số loại thuốc yêu cầu axit dạ dày hấp thụ đúng cách.

Bởi vì Dexilant can thiệp vào việc tạo ra axit dạ dày, các loại thuốc này có thể không được hấp thu nếu dùng với Dexilant. Ví dụ như atazanavir, ampicillin, muối sắt và ketoconazole. Dexilant cũng có thể can thiệp với thuốc methotrexate.

Thận trọng

Trước khi bạn dùng Dexilant, bác sĩ của bạn nên có một lịch sử đầy đủ về sức khỏe của bạn [các bệnh hiện tại và quá khứ], cũng như danh sách tất cả các loại thuốc bạn uống. Bác sĩ của bạn cũng cần phải biết nếu bạn đang mang thai, có kế hoạch mang thai, hoặc đang cho con bú. Nó cũng được khuyến khích để yêu cầu dược sĩ của bạn để xem xét các loại thuốc hiện tại của bạn để đảm bảo rằng không ai trong số họ sẽ tương tác tiêu cực với Dexilant.

Nguồn:

Dexilant.com. Thông tin quy định đầy đủ. Đã truy cập: ngày 28 tháng 3 năm 2016 từ //general.takedapharm.com/content/file.aspx?filetypecode=DEXILANTPI&cacheRandomizer=d64e4b01-81d7-4f09-8e28-53a60ce77e84

Kapidex.com. Kapidex [dexlansoprazole]. Đã truy cập: ngày 24 tháng 1 năm 2009 từ //www.kapidex.com/SafetyInformation.aspx

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Dexlansoprazole

Phân loại: Thuốc điều trị tăng tiết acid, trào ngược, loét dạ dày. Thuốc ức chế bơm Proton

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – [Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine]

Mã ATC [Anatomical Therapeutic Chemical]: A02BC06.

Brand name: Dexilant.

Generic : Dexlansoprazole

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang phóng thích chậm 30 mg; 60 mg.

Thuốc tham khảo:

DEXILANT
Mỗi viên nang phóng thích chậm có chứa:
Dexlansoprazole………………………….60 mg
Tá dược………………………….vừa đủ [Xem mục 6.1]

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: //www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: //www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : //www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Chữa lành viêm thực quản ăn mòn: phóng thích chậm Dexlansoprazole được chỉ định cho người lớn để chữa lành mọi cấp độ viêm thực quản ăn mòn [EE] đến 8 tuần.

Duy trì viêm thực quản ăn mòn đã được chữa lành: Dexlansoprazole được chỉ định cho người lớn để duy trì sự chữa lành viêm thực quản ăn mòn và làm giảm ợ nóng đến 6 tháng.

Bệnh trào ngược dạ dày-thực quản không ăn mòn có triệu chứng: Dexlansoprazole được chỉ định cho người lớn để điều trị ợ nóng liên quan với bệnh trào ngược dạ dày-thực quản [GERD] không ăn mòn có triệu chứng trong 4 tuần.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng : Dùng uống.

Dùng không liên quan đến thức ăn.

Nuốt nguyên cả viên, không được nhai.

Đối với những bệnh nhân khó nuốt , có thể mở Dexlansoprazole và uống cùng nước sốt táo như sau: Đặt một muỗng canh nước sốt táo vào một đồ chứa sạch >>> Mở >>> Rắc các hạt còn nguyên vẹn lên nước sốt táo >>> Nuốt nước sốt táo và các hạt ngay lập tức. Không nhai các hạt. Không lưu trữ nước sốt táo và hạt để sử dụng về sau.

Ngoài ra, có thể uống cùng nước qua một xy lanh uống hoặc ống thông mũi-dạ dày:

Dùng với nước chứa trong một xy lanh uống [oral syringe] :

Mở và đổ các hạt vào một đồ chứa sạch có 20 ml nước >>> Rút toàn bộ hỗn hợp vào một xy lanh >>> Lắc nhẹ xy lanh để giữ các hạt khỏi lắng xuống >>> Đưa hỗn hợp vào miệng uống ngay lập tức. Không lưu trữ hỗn hợp nước và hạt để sử dụng về sau >>> Làm đầy lại xy lanh với 10 ml nước, lắc nhẹ và uống >>> Làm đầy lại xy lanh một lần nữa với 10 ml nước, lắc nhẹ và uống.

Dùng với nước qua một ống thông mũi-dạ dày [cỡ ≥16 French]

Mở và đổ các hạt vào một đồ chứa sạch có 20 ml nước >>> Rút toàn bộ hỗn hợp vào một xy lanh có đầu ống thông. >>> Lắc nhẹ xy lanh để giữ các hạt khỏi lắng xuống và bơm ngay hỗn hợp qua ống thông mũi-dạ dày vào trong dạ dày. Không lưu trữ hỗn hợp nước và hạt để sử dụng về sau. >>> Làm đầy lại xy lanh một lần nữa với 10 ml nước, lắc nhẹ và súc rửa ống thông. >>> Làm đầy lại xy lanh một lần nữa với 10 ml nước, lắc nhẹ và sử dụng.

Liều dùng:

Liều dùng cho người lớn:

Chữa lành viêm thực quản ăn mòn: 1 viên 60mg 1 lần/ngày đến 8 tuần,

Duy trì sự chữa lành viêm thực quản ăn mòn và giảm ợ nóng: 1 viên 30mg 1 lần/ngày [không kéo dài quá 6 tháng],

GERD không ăn mòn có triệu chứng: 1 viên 30mg 1 lần/ngày trong 4 tuần.

Sử dụng ở trẻ em

Độ an toàn và hiệu quả của Dexlansoprazole ở bệnh nhân trẻ em chưa được xác định.

Không khuyến cáo sử dụng Dexlansoprazole cho triệu chứng GERD cho trẻ em dưới 1 tuổi vì nghiên cứu trên nhóm thuốc này chưa chứng minh được hiệu quả.

Sử dụng ở người cao tuổi: Không quan sát thấy sự khác biệt tổng thể về độ an toàn hoặc hiệu quả giữa những bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân trẻ hơn nhưng không thể loại trừ sự nhạy cảm cao hơn ở một số người cao tuổi.

Suy thận: Không cần thiết điều chỉnh liều Dexlansoprazole ở bệnh nhân suy thận.

Suy gan

Không cần thiết điều chỉnh liều Dexlansoprazole đối với bệnh nhân suy gan nhẹ [Child-Pugh loại A].

Đối với bệnh nhân suy gan trung bình [Child-Pugh loại B], liều khuyến cáo của Dexlansoprazole cho chữa lành viêm thực quản ăn mòn là 30 mg một lần mỗi ngày tới 8 tuần.

Chưa có nghiên cứu được thực hiện ở bệnh nhân suy gan nặng [Child-Pugh loại C]; không khuyến cáo dùng Dexlansoprazole cho những bệnh nhân này.

4.3. Chống chỉ định:

Chống chỉ định dùng Dexlansoprazole ở bệnh nhân đã biết quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Các phản ứng quá mẫn, bao gồm sốc phản vệ đã được báo cáo. Viêm thận kẽ cấp tính đã được báo cáo với các thuốc ức chế bơm proton khác [PPIs], bao gồm lansoprazol mà dexlansoprazol là đồng phân quang học.

Các PPI, bao gồm Dexlansoprazole chống chỉ định với thuốc chứa ripivirin.

4.4 Thận trọng:

Sự hiện diện của bệnh ác tính dạ dày: Đáp ứng về triệu chứng với Dexlansoprazole không ngăn ngừa sự hiện diện của bệnh ác tính ở dạ dày.

Viêm thận kẽ cấp tính: Viêm thận kẽ cấp tính đã được quan sát thấy ở bệnh nhân dùng các PPI bao gồm lansoprazol. Viêm thận kẽ có thể xảy ra ở bất kỳ thời điểm nào trong quá trình điều trị PPI và thường là do một phản ứng quá mẫn vô căn. Ngừng sử dụng Dexlansoprazole nếu viêm thận kẽ cấp tính phát triển.

Thiếu Cyanocobalamin [Vitamin B12]: Điều trị hàng ngày với bất kỳ loại thuốc ức chế acid nào trong một thời gian dài [ví dụ, dài hơn 3 năm] có thể dẫn đến kém hấp thu cyanocobalamin [vitamin B12] do ít hoặc giảm tiết acid dạ dày. Hiếm có báo cáo về thiếu cyanocobalamin xuất hiện khi điều trị với liệu pháp ức chế acid được báo cáo trong y văn. Chẩn đoán này nên được xem xét nếu các triệu chứng lâm sàng phù hợp với thiếu cyanocobalamin được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị với Dexlansoprazole.

Tiêu chảy liên quan với Clostridium difficile: Các nghiên cứu quan sát đã công bố cho thấy điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton [PPI] như Dexlansoprazole có thể đi kèm với tăng nguy cơ tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile, đặc biệt là ở những bệnh nhân nằm viện. Cần xem xét chẩn đoán này đối với tiêu chảy không cải thiện [xem Tác dụng ngoại ý]. Bệnh nhân điều trị bằng PPI nên sử dụng liều thấp nhất và trong thời gian ngắn nhất phù hợp với tình trạng được điều trị.

Gãy xương: Một số nghiên cứu quan sát đã công bố cho thấy điều trị bằng PPI có thể đi kèm với tăng nguy cơ gãy xương hông, cổ tay hoặc cột sống liên quan đến loãng xương. Nguy cơ gãy xương tăng lên ở những bệnh nhân dùng liều cao được định nghĩa là điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton nhiều liều hàng ngày và dài hạn [một năm hoặc lâu hơn]. Bệnh nhân điều trị bằng PPI nên sử dụng liều thấp nhất và trong thời gian ngắn nhất phù hợp với tình trạng được điều trị. Những bệnh nhân có nguy cơ bị gãy xương liên quan đến loãng xương nên được xử trí theo hướng dẫn điều trị đã thiết lập.

Giảm magie huyết

Giảm magie huyết, có triệu chứng và không có triệu chứng, đã được báo cáo hiếm gặp ở những bệnh nhân được điều trị bằng PPI trong ít nhất ba tháng, trong hầu hết trường hợp sau một năm điều trị. Các phản ứng phụ nghiêm trọng bao gồm co cứng cơ, loạn nhịp tim và cơn co giật. Trong hầu hết bệnh nhân, việc điều trị giảm magie huyết đòi hỏi bổ sung magie và ngưng dùng thuốc ức chế bơm proton.

Đối với những bệnh nhân được dự kiến sẽ điều trị kéo dài hoặc những người dùng thuốc ức chế bơm proton với các thuốc như digoxin hoặc những thuốc có thể gây ra giảm magie huyết [ví dụ thuốc lợi tiểu], các nhân viên y tế có thể cần phải xem xét theo dõi nồng độ magie trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton và theo dõi định kỳ.

Tương tác với xác định khối u thần kinh nội tiết: Nồng độ chromogranin A [CgA] huyết thanh tăng thứ phát do giảm nồng độ thuốc bị cảm ứng trong acid dạ dày. Nồng độ CgA tăng có thể gây ra kết quả dương tính giả trong chẩn đoán xác định các khối u thần kinh nội tiết. Nhân viên y tế nên tạm ngừng điều trị dexlansoprazol ít nhất 14 ngày trước khi đánh giá nồng độ CgA và xem xét lặp lại các xét nghiệm nếu nồng độ CgA ban đầu cao. Nếu các xét nghiệm được thực hiện nối tiếp [ví dụ để theo dõi], nên sử dụng các phòng thí nghiệm thương mại tương tự để thử nghiệm, vì phạm vi tham chiếu giữa các xét nghiệm có thể khác nhau.

Dùng đồng thời Dexlansoprazole với methotrexat: Y văn cho thấy việc dùng đồng thời các PPI với methotrexat [chủ yếu là ở liều cao, xem thông tin kê đơn của methotrexat] có thể làm tăng và kéo dài nồng độ methotrexat và/hoặc chất chuyển hóa của nó trong huyết thanh, có thể dẫn đến ngộ độc methotrexat. Khi sử dụng methotrexat liều cao, có thể xem xét ngừng tạm thời thuốc ức chế bơm proton ở một số bệnh nhân.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Dexlansoprazol dự kiến sẽ không ảnh hưởng bất lợi đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: NA

US FDA pregnancy category: B

Thời kỳ mang thai:

Không có nghiên cứu đầy đủ với dexlansoprazol ở phụ nữ mang thai. Không có tác dụng phụ của thai nhi trong các nghiên cứu sinh sản của dexlansoprazole ở thỏ.

Không có bằng chứng về khả năng sinh sản hoặc tổn hại cho thai nhi do dexlansoprazol. Chỉ nên sử dụng khi thật cần thiết.

Thời kỳ cho con bú:

Người ta không biết liệu dexlansoprazol được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, lansoprazol và các chất chuyển hóa của nó có mặt trong sữa chuột sau khi dùng lansoprazol. Như nhiều loại thuốc được bài tiết trong sữa mẹ, và vì tiềm năng cho khối u thể hiện cho lansoprazole trong nghiên cứu gây ung thư ở chuột. Nên ngưng cho con bú khi sử dụng thuốc.

4.6 Tác dụng không mong muốn [ADR]:

Thường gặp, ADR >1/100

Tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn và nôn , nhiễm trùng đường hô hấp trên, đầy hơi.

Các phản ứng không mong muốn dẫn đến ngừng điều trị: Trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng, phản ứng không mong muốn thường gặp nhất dẫn đến ngừng điều trị bằng Dexlansoprazole là tiêu chảy [0,7%]

Ít gặp, 1/1000 < ADR 4 [giờ]71 [17 giờ]60 [14 giờ]

Tác dụng trên gastrin huyết thanh

Tác dụng của dexlansoprazol trên nồng độ gastrin huyết thanh đã được đánh giá ở khoảng 3460 bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng lên đến 8 tuần và ở 1023 bệnh nhân lên đến 6-12 tháng. Nồng độ gastrin trung bình lúc đói tăng so với ban đầu trong khi điều trị bằng các Dexlansoprazole 30mg và 60mg. Ở những bệnh nhân được điều trị hơn 6 tháng, nồng độ gastrin huyết thanh trung bình tăng lên trong khoảng 3 tháng đầu điều trị và ổn định trong thời gian điều trị còn lại. Nồng độ gastrin huyết thanh trung bình trở lại mức trước khi điều trị trong vòng một tháng sau khi ngừng điều trị.

Gastrin tăng có thể gây tăng sản tế bào giống tế bào ưa crom [ECL] và tăng nồng độ CgA huyết thanh. Nồng độ CgA tăng có thể gây ra kết quả dương tính giả trong điều tra chẩn đoán khối u thần kinh nội tiết [xem Cảnh báo].

Tác dụng trên tế bào giống tế bào ưa chrom của ruột [ECL]

Không có báo cáo về tăng sản tế bào giống tế bào ưa chrom của ruột [ECL] trong mẫu sinh thiết dạ dày thu được từ 653 bệnh nhân điều trị bằng phóng thích chậm Dexlansoprazole 30mg, 60mg hoặc 90mg cho đến 12 tháng.

Ở chuột cống được cho dùng liều lansoprazol hàng ngày lên đến 150 mg/kg/ngày trong suốt thời gian sống, đã quan sát thấy tăng gastrin huyết rõ rệt, tiếp theo là tăng sinh tế bào giống tế bào ưa chrom của ruột và hình thành khối u carcinoid, đặc biệt là ở chuột cái.

Điện sinh lý tim: Tại liều cao gấp 5 lần liều khuyến cáo tối đa, dexlansoprazol không kéo dài khoảng QT tới bất kỳ quy mô lâm sàng liên quan nào.

Cơ chế tác dụng:

Dexlansoprazol thuộc nhóm thuốc kháng tiết, chất thay thế benzamidazol, ức chế sự tiết acid dạ dày bằng cách ức chế đặc hiệu [H+, K+]-ATPase tại bề mặt tiết của tế bào thành dạ dày. Vì enzym này được coi như bơm acid [proton] bên trong tế bào thành dạ dày, dexlansoprazol được mô tả là một chất ức bế bơm proton dạ dày, tại đó nó chặn bước cuối cùng trong sự sản xuất acid.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Hấp thu

Sau khi dùng Dexlansoprazole 30mg hoặc 60mg đường uống cho các đối tượng khỏe mạnh và bệnh nhân bị bệnh trào ngược dạ dày-thực quản [GERD] có triệu chứng, các giá trị Cmax và AUC trung bình của dexlansoprazol tăng tỷ lệ với liều dùng [xem Hình 1].

Khi các hạt của Dexlansoprazole 60mg được pha trộn với nước và liều được dùng qua ống thông mũi-dạ dày hoặc uống qua xy lanh, sinh khả dụng [Cmax và AUC] của dexlansoprazol tương tự như khi Dexlansoprazole 60mg được dùng dưới dạng một nguyên vẹn [xem Liều lượng và Cách dùng].

Ảnh hưởng của thức ăn: Trong các nghiên cứu về ảnh hưởng của thức ăn trên đối tượng khỏe mạnh dùng Dexlansoprazole dưới các tình trạng ăn uống khác nhau so với lúc đói, tăng Cmax trong khoảng từ 12% đến 55%, tăng AUC trong khoảng từ 9% đến 37% và tmax thay đổi [trong khoảng từ mức giảm 0,7 giờ đến mức tăng 3 giờ] [xem Liều lượng và Cách dùng].

Phân bố: Sự gắn kết với protein huyết tương của dexlansoprazol trong khoảng từ 96% đến 99% ở các đối tượng khỏe mạnh và không phụ thuộc vào nồng độ từ 0,01-20 mcg/mL. Thể tích phân bố [Vz/F] sau khi dùng nhiều liều ở những bệnh nhân bị bệnh trào ngược dạ dày-thực quản [GERD] có triệu chứng là 40 lít.

Chuyển hóa

Dexlansoprazol được chuyển hóa mạnh ở gan bởi sự oxy hóa, sự khử và sự hình thành tiếp theo của các chất liên hợp sulfat, glucuronid và glutathion với các chất chuyển hóa không có hoạt tính. Các chất chuyển hóa oxy hóa được hình thành bởi hệ enzym cytochrom P450 [CYP] bao gồm sự hydroxy hóa chủ yếu bởi CYP2C19 và sự oxy hóa thành sulfon bởi CYP3A4.

CYP2C19 là một enzym gan đa hình cho thấy 3 kiểu hình [phenotype] trong sự chuyển hóa các cơ chất CYP2C19; người chuyển hóa bình thường [*1/*1], người chuyển hóa trung gian [*1/đột biến] và người chuyển hóa kém [đột biến/đột biến]. Dexlansoprazol là thành phần lưu hành chủ yếu trong huyết tương bất kể tình trạng người chuyển hóa của CYP2C19. Ở người chuyển hóa trung gian và người chuyển hóa bình thường của CYP2C19, các chất chuyển hóa chính trong huyết tương là 5-hydroxy dexlansoprazol và chất liên hợp glucuronid của nó trong khi ở người chuyển hóa kém của CYP2C19, dexlansoprazol sulfon là chất chuyển hóa chính trong huyết tương.

Thải trừ: Sau khi dùng Dexlansoprazole, không có dexlansoprazol ở dạng không biến đổi được bài tiết trong nước tiểu. Sau khi dùng [14C] dexlansoprazol cho 6 đối tượng nam giới khỏe mạnh, khoảng 50,7% [độ lệch chuẩn [SD]: 9,0%] phóng xạ đã dùng được bài tiết trong nước tiểu và 47,6% [SD: 7,3%] trong phân. Độ thanh thải biểu kiến [CL/F] ở các đối tượng khỏe mạnh là 11,4-11,6 lít/giờ theo thứ tự tương ứng, sau 5 ngày dùng 30 mg hoặc 60 mg, 1 lần/ngày.

Các nhóm bệnh nhân đặc biệt

Tuổi tác [người cao tuổi]: Thời gian bán thải pha cuối của dexlansoprazol tăng lên đáng kể ở các đối tượng cao tuổi so với các đối tượng trẻ hơn [theo thứ tự là 2,2 giờ và 1,5 giờ]. Dexlansoprazol cho thấy nồng độ toàn thân [AUC] cao hơn ở các đối tượng cao tuổi [cao hơn 34,5%] so với các đối tượng trẻ hơn [xem Liều lượng và Cách dùng].

Giới tính: Trong một nghiên cứu trên 12 đối tượng nam và 12 đối tượng nữ khỏe mạnh uống liều đơn Dexlansoprazole 60mg, phụ nữ có phơi nhiễm toàn thân [AUC] cao hơn [cao hơn 43%] so với nam giới. Sự khác biệt về phơi nhiễm giữa nam và nữ không thể hiện một mối quan tâm đáng kể về độ an toàn.

Suy thận: Dexlansoprazol được chuyển hóa mạnh ở gan thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính và không tìm thấy thuốc ban đầu trong nước tiểu sau một liều uống dexlansoprazol. Vì vậy, dược động học của dexlansoprazol không được dự kiến sẽ thay đổi ở bệnh nhân suy thận và không có nghiên cứu nào được tiến hành ở các đối tượng suy thận. Ngoài ra, dược động học của lansoprazol không khác biệt trên lâm sàng ở bệnh nhân suy thận nhẹ, trung bình hoặc nặng so với đối tượng khỏe mạnh với chức năng thận bình thường.

Suy gan: Trong một nghiên cứu ở 12 bệnh nhân suy gan trung bình [Child-Pugh loại B] uống một liều đơn 60 mg Dexlansoprazole sự phơi nhiễm toàn thân [AUC] của dexlansoprazol dạng gắn kết và không gắn kết với protein cao hơn khoảng 2 lần so với người có chức năng gan bình thường. Sự khác biệt về phơi nhiễm này không phải do sự khác biệt về sự gắn kết với protein. Không có nghiên cứu được thực hiện ở bệnh nhân suy gan nặng [Child-Pugh loại C] [xem Liều lượng và Cách dùng].

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Sugar spheres, magnesium carbonate, sucrose, low-substituted hydroxypropyl cellulose, titanium dioxide, hydroxypropyl cellulose, hypromellose 2910, talc, methacrylic acid copolymers, polyethylene glycol 8000, triethyl citrate, polysorbate 80, colloidal silicon dioxide.

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.

Video liên quan

Chủ Đề