Thu nhập quốc dân được tính toàn bằng cách loại trừ

Thu nhập khả dụng là cụm từ khá mới mẻ đối với tất cả chúng ta, tuy rằng không hiểu được hết ý nghĩa của cụm từ này nhưng nó lại thường xuyên suốt hiện trong đời sống của chúng ta.

Chính vì thế, để giúp quý bạn đọc có cái nhìn cơ bản nhất về cụm từ này, hôm nay chúng tôi sẽ đi vào trình bày một số nội dung nhằm trả lời cho câu hỏi: Thu nhập khả dụng là gì?

Thu nhập khả dụng là thu nhập thuần còn lại sau khi đã trả thuế địa phương, thuế liên bang và thuế tiểu bang, dành để tiêu dùng hoặc tiết kiệm. Phân biệt với thuế thu nhập cá nhân, là thu nhập còn lại sau khi đáp ứng chi tiêu cần thiết trong gia đình, như chi phí thực phẩm và nhà cửa.

– Thu nhập khả dụng là số thu nhập mà hộ gia đình có thể sử dụng sau khi đã nộp thuế thu nhập cá nhân và bảo hiểm xã hội.

– Hiệu số giữa thu nhập quốc dân và những khoản thuế thu nhập hay còn gọi là thu nhập sau thuế. Thu nhập sau thuế nói theo cách khác là thu nhập ròng.

– Nhận được các trợ cấp của chính phủ hoặc các doanh nghiệp. Thu nhập cá nhân sử dụng là một trong những yếu tố quan trọng quy định mức chi tiêu và tiết kiệm cho nền kinh tế nước ta.

– Thu nhập khả dụng trong dân cư tăng lên dẫn đầu nhu cầu tiêu dùng sẽ tăng. So với thu nhập tùy ý, nếu quý bạn đọc còn tiền sau khi nộp thuế, phải thật cẩn trọng và nhanh tay chi tiêu liền.

– Thu nhập tùy ý là số tiền mà quý bạn đọc còn sót lại từ tổng thu nhập hàng năm sau khi bạn thanh toán hết các khoản thuế và sau khi chi tiêu như tiền thuê phòng, tiền xăng xe, ăn uống, …

– Nhận được các trợ cấp của Chính phủ hoặc các doanh nghiệp. Thu nhập cá nhân sử dụng là một trong những yếu tố quan trọng quy định mức chi tiêu và tiết kiệm cho nền kinh tế nước ta. Thu nhập tùy ý cũng như thu nhập khả dụng là trừ đi những khoản chi phí không thể thiếu trong cuộc sống hiện nay.

Công thức tính thu nhập khả dụng

Bên cạnh việc chia sẻ thu nhập khả dụng là gì? chúng tôi hướng dẫn Quý vị xác định thu nhập khả dụng qua công thức tính thu nhập khả dụng, cụ thể như sau:

Thứ nhất: Thu nhập có thể sử dụng

– Thuế trực thu chủ yếu là các loại thuế đánh vào thu nhập do lao động, thu nhập do thừa kế tài sản của thế hệ trước, các loại đóng góp của cá nhân như bảo hiểm xã hội, lệ phí giao thông … Thu nhập của các hộ gia đình kinh doanh cá thể hay chung vốn cũng là một dạng thuế trực thu và phải trừ ra từ thu nhập quốc dân.

– Cùng với đó, các loại thuế lợi tức đánh vào các công ty cổ phần và phần lợi nhuận không chia của các công ty để lại tích lũy tái sản xuất mở rộng, cũng không nằm trong thành phần của thu nhập có thể sử dụng.

– Toàn bộ thu nhập có thể sử dụng [Yd] chỉ bao gồm: Thu nhập mà các hộ gia đình có thể tiêu dùng [C] và để dành hay tiết kiệm [S].

Công thức được tính là: Yd = C + S.

Thứ hai: Thu nhập có thể sử dụng [Thu nhập khả dụng]

– Thuế trực thu chủ yếu là các loại thuế đánh vào thu nhập do lao động, thu nhập do thừa kế tài sản của các thế hệ trước để lại, các loại đóng góp của cá nhân như bảo hiểm xã hội, lệ phí giao thông, cơ sở hạ tầng …

– Thu nhập của các hộ gia đình kinh doanh cá thể hay chung vốn cũng là một dạng thuế trực thu và phải trừ ra từ thu nhập quốc dân. Cùng với đó, các loại thuế lợi tức đánh vào các công ty và phần lợi nhuận không chia của các công ty để lại tích lũy tái sản xuất và mở rộng.

– Thu nhập quốc dân ròng cũng có thể tính bằng cách lấy tổng sản phẩm quốc dân trừ đi khấu hao và thuế gián thu.

Y = GNP – Khấu hao [Dp] – Thuế gián thu [Te].

Hay công thức:

Y = NNP – Thuế gián thu [Te].

Trong đó:

– Y là thu nhập quốc dân ròng.

– NNP là tổng sản phẩm ròng quốc gia.

– Thuế gián thu: Thông thường đây được xem là những loại thuế đánh vào sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ và vì thế việc trả thuế chỉ là gián tiếp [người nộp thuế không phải là người chịu thuế mà thực chất là người tiêu dùng phải gánh chịu].

– Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế hải quan và thuế giá trị gia tăng là các thí dụ về thuế gián thu. Sự phân biệt giữa thuế trực thu và thuế gián thu là một sự phân biệt truyền thống trong tài chính công cộng.

– Sự phân biệt trên không phải là một sự phân biệt hoàn toàn chặt chẽ, đồng thời cũng không phải là đặc biệt bổ ích theo quan điểm phân tích. Thuẻ thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập sau khi trừ các chi phí liên quan đến thu nhập của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập và tổng hợp: Tổng cục Thống kê.

Như vậy, Thu nhập khả dụng là gì? đã được chúng tôi trả lời chi tiết trong bài viết trên. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng nêu cách tính cụ thể đối với thu nhập khả dụng hiện nay.

1. Phát triển vấn đề.

Đối với mỗi nền kinh tế ở bất kì nước nào, một khu vực nào hay một châu lục nào đó trong q trình xây dựng và phát triển kinh tế thì mục tiêu hàng đầu của họ làlàm thế nào để có được một nền kinh tế vững mạnh và phát triển có một vị trí quan trọng trên trường quốc tế. Vậy một câu hỏi đặt ra là họ phải làm gì để có được điềuđó? Vâng điều đó đồng nghĩa với thu nhập quốc dân của họ phải cao và ổn định . Thu nhập quốc dân là kết quả của quá trình kinh tế. Vai trò của nó trong một quốcgia là vô cùng quan trọng. Thu nhập quốc dân phản ánh trình độ tăng trưởng và phát triển kinh tế của quốc gia đó. Dựa vào nó để đánh giá mức tăng trưởng và phát triểnkinh tế trong các năm cũng như giữa các nước với nhau. Trong những năm qua nhìn chung tình hình thu nhập quốc dân của Việt Nam cónhiều biến đổi sâu sắc, có những lúc thì rất ổn định, có những lúc thì rất cao, nhưng có những lúc thì xuống rất thấp. Kết quả ấy là kết quả của nhiều nguyên nhân tácđộng, chúng ta hãy cùng tìm hiểu những yếu tố tác động đó qua đề tài của nhóm:Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tổng thu nhập của Việt Nam từ năm 1990 đến 2009.2. Nguồn gốc của mơ hình từ lý thuyết. 2.1. Khái niệm.Tổng thu nhập quốc dân Gross national income – GNI là chỉ số kinh tế xác định tổng thu nhập của một quốc gia trong một thời gian, thường là một năm.Tổng thu nhập quốc dân được tính bao gồm tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ tạo ra trong quốc gia, cộng với thu nhập nhận được từ bên ngoài chủ yếu là lãi vay và cổtức, trừ đi những khoản tương tự phải trả ra bên ngoài được thực hiện trong một năm. Được thực hiện như sau:GNI = GDP + NIA – Ti Trong đó:GNI: Tổng thu nhập quốc dân. GDP: Tổng sản phẩm quốc nội.NIA: Thu nhập từ yếu tố ròng nước ngoài.Lớp: K15KKT6  Trang 4Ti: thuế gián thu. Tổng sản phẩm quốc nội GDP là tổng giá trị tính bằng tiền của lng sảnphẩm cuối cùng mà một quốc gia tạo ra. GDP bao gồm toàn bộ giá trị thị trường của các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng mà các hộ gia đình, các doanh nghiệp, chính phủmua và khoản xuất khẩu ròng được thực hiện trong thời gian một năm. Được thể hiện như sau:GDP = C + I + G + X – M Trong đó:GDP: Tổng sản phẩm quốc nội C: Tiêu dùng của hộ gia đình hàng hóa được mua bán trên thị trường, khơng tínhnhững sản phẩm tự túc tự cấp I: Tổng đầu tư: I = In + DeIn: đầu tư tư bản để mở rộng quy mô sản xuất De: đầu tư bù đắp TSCĐ khấu hao TSCĐG: Chi mua hàng hóa và DV của chính phủ Những khoản tiền chi ra tương ứng với một lượng hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ra trong nền kinh tếX: Xuất khẩuM: Nhập khẩuNIA - Thu nhập ròng từ nước ngồi: là hiệu số giữa thu nhập từ các yếu tố xuất khẩu và thu nhập từ các yếu tố nhập khẩuNIA = thu nhập từ các yếu tố xuất khẩu - thu nhập từ các yếu tố nhập khẩu. Thuế gián thu Indirect tax là loại thuế được cộng vào giá, là một bộ phận cấuthành của giá cả hàng hoá.Thuế gián thu là hình thức thuế gián tiếp qua một đơn vị trung gian thường là các doanh nghiệp để đánh vào người tiêu dùng.Thuế gián thulà thuế mà người chịu thuế và người nộp thuế không cùng là một. Chẳng hạn, chính phủ đánh thuế vào cơng ty cơng ty nộp thuế và công ty lại chuyển thuế này vào chiphí tính vào giá hàng hóa và dịch vụ, do vậy đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Là loại thuế đánh vào thu nhập của các thành phần dân cư, bao gồm cáckhoản sau: Thuế môn bài, Thuế GTGT, Thuế doanh thu, Thuế trước bạ, Thuế tài nguyên,Thuế Xuất Nhập Khẩu, Thuế tiêu thụ đặc biệt.Lớp: K15KKT6  Trang 5Do đó, tổng thu nhập quốc dân bao gồm: chi tiêu dùng cá nhân, tổng đầu tư của dân cư, chi tiêu dùng của chính phủ, thu nhập thuần từ tài sản ở nước ngoài sau khi cácthuế, và tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu và trừ đi hai khoản: tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu và thuế gián thu.Thu nhập quốc dân tương tự như Tổng sản lượng quốc gia – GNP, chỉ khác biệt ở chỗ GNP không trừ đi thuế gián thu.Ví dụ: Lợi nhuận của một cơng ty hoạt động nước Mỹ tại Vương quốc Anh sẽ được tính vào GNI Hoa Kỳ và Anh GDP, nhưng sẽ khơng được tính vào Vương quốcAnh hoặc Mỹ GNI GDP. Tương tự, nếu một quốc gia càng trở nên mắc nợ, và dành một lượng lớn thu nhập phục vụ nợ này sẽ được phản ánh trong một GNI giảmnhưng không phải là GDP giảm. Tương tự, nếu một quốc gia bán ra các tài nguyên của mình cho các thực thể bên ngoài quốc gia của họ này cũng sẽ được phản ánhtheo thời gian trong giảm GNI, nhưng không giảm GDP. Điều này sẽ làm cho việc sử dụng GDP hấp dẫn hơn cho các chính trị gia ở các nước có tăng nợ quốc gia vàgiảm tài sản. GNP cũng là một trong số ít những khái niệm mà đi tay trong tay với GDP, GNI, NNI.3. Lý thuyết đưa biến độc lập, các biến phụ thuộc vào mơ hình. 3.1. Dân số.

Video liên quan

Chủ Đề